Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trinh Thánh Vương hậu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: AlphamaEditor, General Fixes |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
'''Trinh Thánh Vương hậu'''
==
Vào [[tháng 11]] năm [[1703]], khi mới
Năm [[1721]], sắc phong làm [[Thế đệ tần]] (世弟嫔). Năm [[1724]], Anh Tổ đại vương kế vị, sắc phong làm [[Vương phi]] (王妃). Chung sống nhiều năm nhưng bà với Anh Tổ không có người con nào, đối với [[Trang Hiến Thế tử]] thì bà muôn phần yêu quý và hòa thuận, Thế tử cũng rất kính trọng bà. Vai trò của bà không nhỏ trong việc hòa giảo mối bất hòa giữa Anh Tổ và Thế tử khi trưởng thành.
▲Vào tháng 11 năm 1703, khi mới mười tuổi, bà được gả cho [[Triều Tiên Anh Tổ]], khi đó còn là Hoàng tử Diên Nhưng Quân 8 tuổi. Là vợ của một hoàng tử, bà được ban tước hiệu Đạt Thành Quận phu nhân (达城郡夫人)
▲Bà qua đời ở Xương Đức Cung vào ngày 15 tháng 2 năm 1757. Cái chết của bà đã ảnh hưởng xấu đến Trang Hiến Thế tử, góp phần làm nghiêm trọng tình trạng tâm lý bất ổn của ông. Bà không có con với [[Triều Tiên Anh Tổ|vua Anh Tổ]].
== Thụy hiệu==
* 혜경장신강선공익인휘소헌원렬단목장화정성왕후.
* Huệ Kính Trang Thuận Khang Tuyên Cung Dực Nhân Huy Chiêu Hiến Nguyên Liệt Đoan Mục Chương Hòa Trinh Thánh Vương hậu▼
* 惠敬莊慎康宣恭翼仁徽昭獻元烈端穆章和贞圣王后
▲* Huệ Kính Trang Thuận Khang Tuyên Cung Dực Nhân Huy Chiêu Hiến Nguyên Liệt Đoan Mục Chương Hòa Trinh Thánh Vương hậu.
==Chú thích==
Hàng 18 ⟶ 17:
==Tham khảo==
[[Thể loại:Vương hậu Triều Tiên]]
[[Thể loại:Sinh 1692]]
[[Thể loại:Mất 1757]]
[[Thể loại:Phi tần Triều Tiên]]
|