Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Quốc Lịch”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: Thiếu uý → Thiếu úy, Trung uý → Trung úy, Đại uý → Đại úy (2), Cộng hoà → Cộng hòa using AWB
Dòng 1:
'''Trần Quốc Lịch''' (1935), nguyên là Tướng lãnh gốc Nhảy Dù của [[Quân lực Việt Nam Cộng hoàhòa]], mang quân hàm Chuẩn tướng. Xuất thân từ Tường Sĩ quan Trừ bị ở Nam phần VN. Ông có 21 năm tại ngũ nhưng đã phục vụ trong binh chủng Nhảy Dù tròn 18 năm.
==Tiểu sử & binh nghiệp==
 
Ông sinh vào tháng 2-1934 tại Nam Định, Bắc phần VN. Tốt nghiệp Trung học.
 
Năm 1954: Tháng 3, thi hành lệnh động viên nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 55/ 300.560. Theo học khoá 4 phụ trừ bị Cương Quyết tại Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt ''(tương đương khoá 4 phụ Cương Quyết 2 Trường sĩ quan Thủ Đức)''. Tháng 10 cùng năm mãn khoá, Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] Trừ bị ''(Trước khi ra trường, với khoảng 40 bạn cùng khoá tình nguyện gia nhập Binh chủng Nhảy Dù, tốt nghiệp khoá căn bản Nhảy Dù, thuyên chuyển về phục vụ tại Tiểu đoàn 3 Nhảy Dù, đồn trú tại Nha Trang, giữ chức Trung đội trưởng tác chiến thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn trưởng đầu tiên là Đại úy [[Phan Trọng Chinh]].
 
'''Quân đội VNCH (từ 1955)'''
 
Năm 1956: Đầu tháng 10. Thăng cấp [[Trung úy]] Trừ bị. Năm 1958: Theo học khoá Tình báo tại Trường Quân báo Cây Mai.
 
Năm 1961: Cuối tháng 10, thăng [[Đại úy]], giữ chức Đại đội trưởng Đại đội 31, Tiểu đoàn 3 Nhảy dù. Năm 1965: Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 1 Nhảy dù. Cùng năm theo học khoá Chỉ huy & Tham mưu tại Đà Lạt.
 
Năm 1966: Đầu năm, Trưởng phòng 2 Lữ đoàn Dù ''(sau đó Lữ đoàn được nâng lên cấp Sư đoàn)''. Giữa năm, thăng [[Thiếu tá]], giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 3 Dù thay thế Thiếu tá [[Trương Kế Hưng]]''(sinh 1934 tại Lai châu, tốt nghiệp VBLQĐL, sau bị thương và giải ngũ ở cấp Trung tá).'' Năm 1967: Theo học khoá Tình báo cao cấp tại Trường Tình báo Thái Bình Dương Okinawa, Nhật bản.