Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân chủ Tây Ban Nha”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Bất khả xâm phạm và khi quân: viết hoa, replaced: Tây ban nha → Tây Ban Nha
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{cite web → {{chú thích web (5) using AWB
Dòng 18:
'''Vua Tây Ban Nha''' ({{lang-es|Rey de España}}), hiến pháp gọi là '''Ngôi vua''' (la Corona) và thường được gọi '''chế độ quân chủ Tây Ban Nha''' (Monarquía de España) hoặc '''chế độ quân chủ Hispanic''' (Monarquía Hispánica) là chức vụ đứng đầu [[Hoàng gia Tây Ban Nha]].<ref name="Self Made Monarch">{{citation| title=Juan Carlos of Spain; Self Made Monarch| publisher=St. Martin's Press, INC| url=| author=Powell, Charles| accessdate=2009-12-17}}</ref> Chế độ quân chủ bao gồm Vua, hoàng gia, tổ chức thuộc hoàng gia hỗ trợ và tạo điều kiện cho vua thực hiện nhiệm vụ và quyền lực. Chế độ quân chủ hiện tại được đại diện bởi vua [[Felipe VI]], hoàng hậu [[Letizia của Tây Ban Nha|Letizia]], con gái [[Leonor, Nữ thân vương xứ Asturias|Leonor, công nương của Asturias]], và [[Infanta Sofía của Tây Ban Nha|Infanta Sofia]].<ref name=VOA-abdication>{{cite news |title=King of Spain to Abdicate for Son, Prince Felipe|url=http://www.voanews.com/content/spains-king-to-abdicate-for-son/1927321.html |accessdate=June 2, 2014 |agency=VOA News |date=June 2, 2014}}</ref>
 
Các cuộc thăm dò thường xuyên tiết lộ rằng chế độ quân chủ của Tây Ban Nha vẫn nhận được đa số ủng hộ từ người dân thời hiện đại,<ref name="The Spaniards of today and Francoism">{{citechú thích web|language=Spanish |title=Los españoles de hoy y el franquismo ("The Spaniards of today and Francoism")|publisher= ''[[El País]]''|date= [[Adobe Shockwave]] file, year 2000 |url=http://www.elpais.com/especiales/2000/rey/ Un rey para una democracia|accessdate=2007-12-29}}</ref> có khoảng 75% người dân Tây Ban Nha được thăm dò xếp Hoàng gia Tây Ban Nha cao hơn, so với các cơ quan chính trị khác.<ref name="Spanish King rebrands for recession">{{cite news|last=|first=|title=Spanish King rebrands for recession|work=[[The Independent]]|date=2010-02-26 |url=http://www.independent.co.uk/news/world/europe/spanish-king-rebrands-for-the-recession-1911276.html|accessdate=2010-10-13|location=London}}</ref> Trong năm 2014 khi vua Filipe VI lên ngôi, có khoảng 72% số người được thăm dò tin rằng chế độ quân chủ cần thiết cho sự ổn định chính trị Tây Ban Nha.<ref name="Polls show Spanish happy with monarchy">{{citechú thích web|title=Polls show Spanish happy with monarchy|url=http://www.nationmultimedia.com/breakingnews/Polls-show-Spanish-happy-with-monarchy-30235758.html}}</ref> Tuy nhiên, hỗ trợ của công chúng đã phần nào bị xói mòn hoặc trở nên thờ ơ sau các vụ bê bối hoàng gia năm 2008 dưới thời vua [[Juan Carlos]] dẫn tới sự truyền ngôi cho vua Filipe VI.<ref>Strident public criticism of the monarchy emerged after Queen Sofia gave her opinions on gay marriage in a 2008 biography, followed by money laundering scandals touching on Juan Carlos' son-in-law Iñaki Urdangarín, and Juan Carlos' perceived by the public as out-of-step with the economic hardships facing many Spaniards in the wake of the financial crisis gripping the country, controversies not touching on the more popular Felipe VI</ref><ref name="Spain's New King Felipe VI Sworn In">{{citechú thích web|title=Spain's New King Felipe VI Sworn In|url=http://www.nationmultimedia.com/breakingnews/http://www.ft.com/cms/s/0/60b91a3e-f6f2-11e3-b271-00144feabdc0.html#slide0}}</ref> Chỉ 37% người dân muốn Tây Ban Nha trở lại [[Chế độ cộng hòa|chế độ Cộng hòa]].<ref name="Spain's New King Felipe VI Sworn In"/>
 
Trong năm 2010 chi tiêu cho hoàng gia là 7,4 triệu [[euro]], một trong những mức chi tiêu công thấp nhất so với hoàng gia các nước châu Âu.<ref name="Best budget royals">{{citechú thích web | author=Wendy Williams | title=Best budget royals | url= http://www.theolivepress.es/2010/10/12/best-budget-royals | date= 12 October 2010| publisher=The Olive Press|accessdate=3 February 2011}}</ref><ref name="Queen of England's windfarm">{{cite news | author=Martin Delgado and Christopher Leake | title=Queen's £38m a year offshore windfarm windfall – because she owns the seabed | url= http://www.dailymail.co.uk/news/article-1323228/Queens-38m-year-offshore-windfarm-windfall--owns-seabed.html#ixzz14cGB6mt9| date= 24 October 2010| publisher=Daily Mail|accessdate=7 November 2010 | location=London}}</ref>
 
[[Hiến pháp Tây Ban Nha|Hiến pháp 1978]] thiết lập [[chế độ quân chủ lập hiến]] như hình thức chính quyền Tây Ban Nha.<ref name="Self Made Monarch"/><ref>According to historian Charles Powell, the term'' reestablished'', rather than ''restored'', was a conscious choice to find a middle ground acceptable by monarchists, who viewed the 1975 monarchy as a restoration, and Franconists who took the view that General Franco had essentially established a ''new'' monarchy apart from the prior historic office.</ref> Hiến pháp 1978 quy định Vua là người đứng đầu Nhà nước, là biểu tượng của sự thống nhất và vĩnh cửu của đất nước.<ref name="Wiki Source Spa Constitution 78"/><ref name="Title II"/> Vua là nguyên thủ đồng thời [[Tổng tư lệnh]] các lực lượng vũ trang Tây Ban Nha.<ref name="Wiki Source Spa Constitution 78"/><ref name="Title II">Title II, Article 56, Subsection 1</ref> Hiến pháp cũng hệ thống hóa việc sử dụng phong cách hoàng gia, danh nghĩa, đặc quyền, sự kế thừa, chi tiêu, và nhiếp chính trong trường hợp vua chưa đủ vị thành niên hoặc tư cách pháp lý.<ref name="Wiki Source Spa Constitution 78"/><ref name="Title II"/> Theo Hiến pháp Vua phân xử và điều hòa chức năng chung của các tổ chức, được coi là đại diện cao nhất của Nhà nước Tây Ban Nha trong các quan hệ quốc tế, đặc biệt là với các quốc gia thuộc cộng đồng lịch sử của Tây Ban Nha.<ref name="Wiki Source Spa Constitution 78"/><ref name="Title II"/> Vua Tây Ban Nha còn là chủ tịch của [[khối Ibero-America]], một tổ chức liên chính phủ quy tụ 25 nước nói [[tiếng Tây Ban Nha]] và [[Tiếng Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]] ở [[châu Âu]], [[châu Mỹ]] và [[châu Phi]], với tổng dân số hơn 700 triệu người trong 24 quốc gia thành viên. Năm 2008 Juan Carlos tự coi là lãnh tụ Ibero-America.<ref name="Spanish King rebrands for recession"/><ref name="most popular leader in Ibero-America">{{citechú thích web|language=Spanish |title=Uribe es el líder iberoamericano mejor valorado por los ciudadanos de su país |publisher= ''[[El Mundo (Spain)|El Mundo]]''|date= 2008-10-07 |url=http://www.elmundo.es/elmundo/2008/07/09/internacional/1215635605.html|accessdate=2009-12-01}}</ref>
 
Chế độ quân chủ Tây Ban Nha có nguồn gốc từ [[Vương quốc Visigoth]] thành lập tại Tây Ban Nha và Aquitainia trong thế kỷ thứ 5,<ref>The [[Visigothic Kingdom]] had its early capital in [[History of Toulouse#418–508: Visigothic kingdom of Toulouse|Toulouse]], in modern [[Languedoc]], then part of Aquitainia</ref> và [[Kitô hữu]] Vương quốc [[Asturias]] trong cuộc chiến [[Reconquista]] chống lại người Hồi giáo trong thế kỷ thứ 8. Và tới thế kỷ 15 là cuộc kết hôn giữa [[Isabella I của Castilla]] với [[Ferdinand II của Aragon]] thống nhất Tây Ban Nha. Đế quốc Tây Ban Nha trở thành quốc gia đầu tiên cử người chinh phục châu Mỹ và hình thành [[Đế quốc Tây Ban Nha|thực dân Tây Ban Nha]].