Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều Tiên Minh Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Eruruu (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Eruruu (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{FixBunching|beg}}
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| name = Triều Tiên Minh Tông
| title = [[VuaQuốc vương]] [[nhà Triều Tiên]]
| image =
| caption =
| chức vị = [[Quốc vương]] [[nhà Triều Tiên]]
| reign = [[1545]] - [[1567]]
| coronation =[[1545]]
| predecessor = <font color="grey">[[Triều Tiên Nhân Tông]]</font>
| successor = <font color="blue">[[Triều Tiên Tuyên Tổ]]</font>
| spouse =
| vợ = [[Nhân Thuận Vương hậu]]
| royal house = [[Dòng họ Lý (Triều Tiên)|Dòng họ Lý]]
| kiểu hoàng tộc = Vương tộc
| royal anthem =
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = [[Thuận Hoài Thế tử]]
| fathermiếu hiệu = =[[Triều Tiên TrungMinh Tông]] (明宗)
*| Minhthụy Tônghiệu = <font color="grey">Cung Hiến Hiến Nghị Chiêu Văn Quang Túc Kính Hiếu đại vương</font> <br/>恭憲獻毅昭文光肅敬孝大王
| mother =[[Văn Định Vương Hậu]]
| father = [[Triều Tiên Trung Tông]]
| date of birth =[[1534]]
| mother = [[Văn Định Vương Hậuhậu]]
| date of birth = [[22 tháng 5]], năm [[1534]]
| place of birth = [[Seoul|Hán Thành]]
| date of death = [[156728 tháng 6]], (33năm tuổi)[[1567]]
| place of death = [[Dưỡng Tâm đường]], [[Cảnh Phúc Cung]]
| nơi an táng = [[Khang Lăng]] (康陵) ở [[Nowon-gu|Dương Châu]]
| buried =
|
}}
Hàng 48 ⟶ 49:
Năm [[1545]], [[Triều Tiên Nhân Tông]] thăng hà mà không có người kế vị, ông được lên ngôi khi mới 12 tuổi. Vì còn quá nhỏ để có thể trị vì, mẹ ông khi đó đã là [[Đại vương đại phi]] (大王大妃) đã lên [[nhiếp chính]], sử gọi việc này là ''Thùy liêm thính chánh'' (垂簾聽政), quyền lực thực tế do Đại vương đại phi cùng em trai [[Doãn Nguyên Hành]] trực tiếp nắm giữ.
 
== ThờiNgoại kỳthích và Đảng tranh ==
Dưới triều đại của Minh Tông đại vương, triều đình được chia thành hai phái; [[Đại Doãn]] đứng đầu là [[Doãn Nhậm]] (尹任), cậu của [[Triều Tiên Nhân Tông]]; và [[Tiểu Doãn]] đứng đầu bởi [[Doãn Nguyên Hành]] (尹元衡), cậu của Minh Tông. Đại Doãn lên nắm quyền vào năm [[1544]], khi Nhân Tông nối ngôi; nhưng họ đã thất bại trong việc không thể tiêu diệt phe đối lập, từ lúc [[Văn Định Vương hậu]] bảo vệ phái Tiểu Doãn và những viên quan khác.
 
Sau khi Nhân Tông đại vương qua đời, Tiểu Doãn thay thế Đại Doãn trong triều đình và đã thẳng tay sát hại kẻ thù của họ trong lần thứ tư của cuộc thanh trừng. Doãn Nhâm bị giết chết cùng với phe cánh của mình, đây gọi là ''Ất Tị sĩ họa'' (乙巳士禍). Doãn Nguyên Hành được phong [[Lãnh nghị chánh]], trực tiếp chuyên quyền, đồng thời tiếp tục cuộc tấn công vào phe đối lập.
 
Năm [[1546]], Doãn Nguyên Hành kết tội cho người anh của mình là [[Doãn Nguyên Lão]] (尹元老), khiến ông này bị giết vài ngày sau đó cùng với những người theo ông ta. Khi trong triều đình đã không còn đối thủ, Doãn Nguyên Hành nghiễm nhiên trở thành Thượng thư Lại bộ vào năm [[1548]],Lãnh Hữunghị thừa tướng vào năm [[1551chánh]] (領議政; cuối영의정), cùngtối cao Tảquan thừatước tướngtrong vàoquan nămchế [[1563]]Triều Tiên.
Tiểu Doãn khi đó nắm đại quyền với sự bảo hộ của Văn Định Vương hậu, đồng thời tiếp tục cuộc tấn công vào phe đối lập.
 
MặcTrong thời đểgian cho Doãn Nguyên Hành lộngcầm quyền, nhưng [[Văn Định Vương hậu]] Doãn thị vẫn là một nhà chính trị có tài. Trong thời gian cầm quyền, bà đã ra lệnh chia lại những phần đất đai cho dân chúng mà trước đây đều thuộc quyền sở hữu của tầng lớp quý tộc. Thậm chílà người bài [[Nho giáo]] và sùng [[Phất giáo]], ngaynên cảtrọng saudụng [[Phổ Vũ]] (普雨) và thiết lập [[Tăng khoa]] (僧科). Sau khi Minh Tông 20 tuổi, đã đủ chín chắn để trị vì, nhưng trên thực tế thì Văn Định Vương hậu vẫn phải giải quyết công việc cùa đất nước thay cho Minh Tông.
== Doãn Nguyên Hành chuyên quyền ==
Năm [[1546]], Doãn Nguyên Hành kết tội cho người anh của mình là [[Doãn Nguyên Lão]] (尹元老), khiến ông này bị giết vài ngày sau đó cùng với những người theo ông ta. Khi trong triều đình đã không còn đối thủ, Doãn Nguyên Hành nghiễm nhiên trở thành Thượng thư Lại bộ vào năm [[1548]], Hữu thừa tướng vào năm [[1551]] và cuối cùng là Tả thừa tướng vào năm [[1563]].
 
== Cuối đời ==
Mặc dù để cho Doãn Nguyên Hành lộng quyền, nhưng [[Văn Định Vương hậu]] Doãn thị vẫn là một nhà chính trị có tài. Trong thời gian cầm quyền, bà đã ra lệnh chia lại những phần đất đai cho dân chúng mà trước đây đều thuộc quyền sở hữu của tầng lớp quý tộc. Thậm chí, ngay cả sau khi Minh Tông 20 tuổi, đã đủ chín chắn để trị vì, nhưng trên thực tế thì bà vẫn phải giải quyết công việc cùa đất nước thay cho Minh Tông.
Năm [[1565]], Văn Định Vương hậu Doãn thị qua đời sau 20 năm cầm quyền, Minh Tông quyết định tự mình cai trị đất nước. Ông đã cho xử tử ngưới cậu của mình là [[Doãn Nguyên Hành]], cùng với bà vợ thứ hai của Doãn là [[Jeong Nan-jeong|Trịnh Lan Trinh]], người mà đã dựa vào thế lực của chồng để lộng hành và không những thế.
 
Sau khi thu hồi quyền lực về tay mình, Minh Tông đã cố gắng để cải cách lại bộ máy triều đình. Bãi bỏ Tăng khoa do Văn Định Vương hậu thiết lập, chiêu hiền đãi sĩ và tiếp tọng trọng dụng [[Nho giáo]] làm chính thống của chế độ. Bên cạnh đó, ông dần xuống tay với nhiều người [[ngoại thích]] của Văn Định Vương hậu, mau chóng thiết lập cục diện lũng đoạn hơn 20 năm do sự chuyên quyền của Văn Định Vương hậu.
== Văn Định vương hậu qua đời ==
Năm [[1565]], Văn Định Vương hậu Doãn thị qua đời sau 20 năm cầm quyền, Minh Tông quyết định tự mình cai trị đất nước. Ông đã cho xử tử ngưới cậu của mình là [[Doãn Nguyên Hành]], cùng với bà vợ thứ hai của Doãn là [[Jeong Nan-jeong|Trịnh Lan Trinh]], người mà đã dựa vào thế lực của chồng để lộng hành và không những thế.
 
Năm [[1657]], ngày [[28 tháng 6]], Minh Tông thăng hà ở [[Dưỡng Tâm đường trong [[Cảnh Phúc Cung]], hưởng thọ 34 tuổi. Ông qua đời mà không có người con nào kế vị, vì con trai duy nhất là [[Thuận Hoài Thế tử]] đã qua đời sớm. Do đó, cháu của ông là '''Lý Công''' (李蚣), con trai của [[Đức Hưng quân]] (德興君), được quần thần tôn làm người kế vị, sử gọi là [[Triều Tiên Tuyên Tổ]].
Doãn Nguyên Hành đã làm lây lan sự tham nhũng trong lúc đất nước không được ổn định; [[Nữ Chân]], [[Nhật Bản]] cùng quân phiến loạn vẫn đang là mối đe dọa của triều đình. Thủ lĩnh quân nổi loạn là Im Kkeok-jeong bị bắt và xử tử vào năm 1552, nhưng các quốc gia ở bên ngoài đang có ý định dòm ngó [[Triều Tiên]]; Vương triều Lý đã phải huy động lại quân đội và hải quân của mình dọc theo bờ biển để bảo vệ biên giới.
 
== Băng hà và người kế vị ==
Sau khi thu hồi quyền lực về tay mình, Minh Tông đã cố gắng để cải cách lại bộ máy triều đình. Nhưng ông qua đời chỉ hai năm sau đó mà không có người kế vị. Cháu của ông, vua Tuyên Tổ nối ngôi vào năm 1567.
 
== Gia đình ==
* ChaThân phụ: [[Triều Tiên Trung Tông]] (중종) .
* Thân mẫu: [[Văn Định Vương hậu]] Doãn thị (文定王后尹氏, 1501 - 1565), người ở [[Pha Bình]]. Con gái của Pha Sơn phủ viên quân [[Doãn Chi Nhậm]] (坡山府院君尹之任) và [[Toàn Thành phủ phu nhân]] Lý thị ở Toàn Nghĩa (全城府夫人全義李氏). Bà với danh vị Đại vương đại phi đã nhiếp chính xuất thời gian trị vì của Minh Tông.
* Mẹ: [[văn Định Vương hậu|Văn Định vương hậu]] họ Doãn (문정왕후 윤씨, 文定王后)
* Hậu cung:
=== Vợ===
*# [[Nhân Thuận Vương hậu]] họ Thẩm thị Thanh Tùng (仁順王后沈氏, 인순왕후 심씨, ''Insun Wanghu Shimssi'', 1532 - 1575), người ở Thanh Tùng. Bà là con gái của Tịnh Lăng phủ viện quân [[Thẩm Cương]] (靑陵府院君沈鋼) và Hoàn Sơn phủ phu nhân họ thị (完山府夫人李氏).
*# [[Khánh tần họ Lý]] Toàn Nghĩathị (慶嬪 李氏, ''Gyeongbin Yissi'',1541 - 1595), người ở Toàn Nghĩa.
*# [[Thuận tần họ Lý]] Lý thị (順嬪 李氏, ''Sunbin Yissi'').
*# Thục nghi họ Hàn thị (淑儀 韓氏).
*# Thục nghi họ Trịnh ở Ôn Dươngthị (淑儀 鄭氏), người ở Ôn Dương.
*# Thục nghi họ Trịnh thị Đông Lai(淑儀 鄭氏), người ở Đông Lai.
*# Thục nghi họ Thận ở Kí Xươngthị (淑儀 愼氏), người ở Kí Xương.
*# Thục nghi họ Thân ở Bình Sơnthị (淑儀 申氏), người ở Bình Sơn.
* Hậu duệ:
=== Con===
* [[Thuận Hoài Thế tử]] ([順懷世子, 1551 -1563; 12 tuổi)1563], conmẹ trai duy nhất của [[Nhân Thuận vươngVương hậu họ Thẩm]]. Lấy [[Cung Hoài tần họ Doãn]] Doãn thị ở Mậu Tùng (恭懷嬪茂松尹氏, ''Gunghoebin Yunssi'', 1553 - 1592).
 
== Thụy hiệu ==
* King Myeongjong Gongheon Heoneui Somun Gwangsuk Gyeonghyo the Great of Korea.
* Minh Tông Cung Hiến Hiến Nghị Chiêu Văn Quang Túc Kính Hiếu đại vương
** Tiếng Triều: 명종공헌헌의소문광숙경효대왕 .
** Tiếng Hán: 明宗恭憲獻毅昭文光肅敬孝大王.
* Minh Tông Cung Hiến Hiến Nghị Chiêu Văn Quang Túc Kính Hiếu đại vương.
{{Vua nhà Triều Tiên}}
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
 
{{Vua nhà Triều Tiên}}
 
[[Thể loại:Sinh 1534]]
[[Thể loại:Mất 1567]]
[[Thể loại:Vua nhà Triều Tiên|Minh Tông]]