Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Khương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: Thiếu uý → Thiếu úy, Trung uý → Trung úy, Đại uý → Đại úy, Cộng hoà → Cộng hòa using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Nguyễn Văn Khương''' (1924-1970)., Nguyênnguyên mang cấp bậc [[Đại tá]] Bộbộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]., ông Xuấtxuất thân từ Trườngnhững khoá đầu tiên ở trường Sĩ Quan Trừ bị do Quốc gia Việt Nam được sự hỗ trợ và cố vấn của Quân đội Pháp mở ra để đào tạo sĩ quan người Việt ở Nam phần. TửÔng đã phục vụ trong đơn vị bộ binh bắt đầu từ chức vụ Trung đội trưởng.... Sau đó ông được chuyển sang phục vụ lĩnh vực hành chính. Năm 1970 ông tử trận, được Truytruy thăng Chẩncấp [[Chuẩn tướng]].
==Tiểu sử & giaBinh đìnhnghiệp==
Ông sinh vào tháng 10-1924 tại Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long., miền Miềntây Nam VN.phần TốtViệt nghiệpNam trong tài.một Thôigia họcđình làmtrung Thưnông. Ông (công chức)con trai của Sởcụ HầmNguyễn mỏ,Văn Sài SònCẩm.
 
Gia đình ông rất đông anh em, trong đó có một người em trai là sĩ quan cao cấp phục vụ trong ngành Hành chánh Tài chánh là Trung tá Nguyễn Văn Bia, xuất thân khoá 10 Võ bị Đà lạt.
Ông sinh vào tháng 10-1924 tại Long Hồ, Vĩnh Long. Miền Nam VN. Tốt nghiệp Tú tài. Thôi học làm Thư ký (công chức) của Sở Hầm mỏ, Sài Sòn.
*Thân phụ: Cụ Nguyễn Văn Cẩm.
*Nhà có 12 anh chị em
*Em: Trung tá [[Nguyễn Văn Bia]] (sinh 1933 tại Vĩnh Long, tốt nghiệp khoá 10 Trần Bình Trọng).
*Phu nhân: Bà Phạm Thị Thôi. Ông bà có 5 người con: 2 trai, 3 gái.
==Binh nghiệp==
 
Ông tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp tại Cần Thơ với văn bằng Tú tài 1. Năm 1949, ông được tuyển dụng làm thư ký trong Sở Hầm mỏ ở Sài Gòn của Chính quyền Bảo hộ.
Năm 1952: Động viên, nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 44/101.883. Theo học khoá 2 Phụng sự Trường Sĩ Quan Trừ bị Thủ Đức (khai giảng: 1-10-1952, mãn khoá: 1-4-1953). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, phục vụ tại Tiểu khu Mỹ Tho.
 
Năm 1952: ĐộngThi hành động viên, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 44/101.883. Theo học khoá 2 Phụng sựSự Trườngtại trườngQuanquan Trừ bị Thủ Đức ''(khai giảng: 1-/10-/1952, mãn khoá: 1-/4-/1953). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được chuyển đến phục vụ tại Tiểu khu Mỹ Tho.
'''Quân đội VNCH'''
==Quân đội Việt Nam Cộng hoà==
Năm 1955: Sau khi nền Đệ nhất Cộng hoà ra đời, ông được thăng cấp[[Trung úy]] và được cử làm phụ tá Trưởng phòng 4 của Đệ nhất Quân khu Nam Việt cho Thiếu tá [[Khưu Ngọc Tước]] làm Trưởng phòng
*''( Thiếu tá Tước sinh năm 1931, khoá 1 Thủ Đức, sau là Trung tá).
 
NămĐến đầu năm 1960:, ông được thăng Thăngcấp [[Đại úy]], và đươc cử giữ chức Trưởng phòng 4 của Sư đoàn (SĐ) 21 Bộbộ binh (BB) do Đại tá [[Trần Thiện Khiêm]] làm TL. Năm 1964: Làm Thamlệnh. mưu trưởng SĐ 21 BB.
Năm 1955: Thăng [[Trung úy]], Phụ tá Trưởng phòng 4 Đệ nhất Quân khu Nam việt cho Thiếu tá [[Khưu Ngọc Tước]] (sinh 1931 tại SG, tốt nghiệp khoá 1 Trường Sĩ Quan Trừ bị Thủ Đức. Sau là Trung tá).
 
Năm 1964: Sau cuộc Chỉnh lý nội bộ của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được cử làm Tham mưu trưởng trong Bộ tư lệnh Sư đoàn 21. Qua đầu tháng 11 năm 1965, ông được đặc cách thăng cấp [[Trung tá]] và được giữ chức Chỉ huy trưởng Yếu khu Trà Nóc tại Thị xã Cần Thơ.
Năm 1960: Thăng [[Đại úy]], Trưởng phòng 4 Sư đoàn (SĐ) 21 Bộ binh (BB) do Đại tá [[Trần Thiện Khiêm]] làm TL. Năm 1964: Làm Tham mưu trưởng SĐ 21 BB.
 
Năm 1968: Thượng tuần tháng 3, ông được được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phong Dinh ''(nay là Tp Cần Thơ)'' thay thế Trung tá [[Phạm Bá Hoa]] ''(Sinh 1930, khoá 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tham mưu trưởng Tổng cục Tiếp vận).
Năm 1965: Tháng 11, thăng [[Thiếu tá]]. Năm 1966: Thăng [[Trung tá]], Chỉ huy trưởng Yếu Khu Trà Nóc.
 
NămNgay 1968:sau Thángkhi 3,nhậm được bổ nhiệm làmchức Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phong Dinh thay thế Trung tá [[Phạm Bá Hoa]] (sinh 1930 tại Ba Xuyên, tốt nghiệp khoá 5 VBLQĐL, sau là Đại tá). Ngay sau đóông được vinh thăng cấp [[Đại tá]].
 
Năm 1970: Sáng ngày 19-7, ông tử trận do trúng đạn B40 của địch quân phục kích tại Rạch Gói, Tầm Vu khi đang ngồi trên xe Jeep đitrên đường đến khánh thành ngôi trường Tiểu học tại một xã thuộc tỉnh Phong Dinh. Hưởng dương công46 vụtuổi.
 
Ông được Truytruy thăng cấp [[Chuẩn tướng]] và Truytruy tặng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương.

Tang Tổlễ chứcđược tangtổ lễchức theo lễ nghi Quân cách của một tướng lãnh. An táng tại Nghĩa trang Gia tộc ở Long Hồ, Vĩnh Long ''(nay thuộc phường 4, Tp Vĩnh Long).
==Gia đình==
*Phu nhân: Bà Phạm Thị Thôi. ''(Ông bà có 5 người con gồm: 2 trai, 3 gái.)
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*''Lược sử QLQuân VNCHlực Việt Nam Cộng hoà''. Trần Ngọc Thống &, Hồ Đắc Huân., Lê Đình Thuỵ 2011
 
*''Lược sử QL VNCH''. Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân.
 
{{sơ khai nhân vật quân sự Việt Nam}}
 
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]