Khác biệt giữa bản sửa đổi của “PCI Express”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: Alphama Tool
Dòng 5:
Version chuẩn hiện tại tại lúc viết của PCIe là 1.1. Tuy nhiên tổ chức PCI-SIG sẽ thông báo những đặc điểm kỹ thuật cơ bản của PCI expres 2.0 [vào ngày 15 tháng 1 năm 2007]. PCIe tăng gấp đôi thông lượng hay băng thông của chuẩn PCIe, từ 2,5Gbps lên 5Gbps. PCIe 2.0 vẫn tương thích với PCIe 1.1 cả về giao khe cắm phần cứng và phần mềm, vì vậy một cái card cũ vẫn có thể làm việc trên một máy mới với PCIe 2.0.
 
Cũng như với các chuẩn tính toán khác, PCIe là một công nghệ mà được phát triển và cải tiến bổ sung. Phiên bản chuẩn hiện tại được sử dụng rộng rãi tại thời điểm bài này được viết là PCIe 1.1 tuy vậy PCI-SIG đã công bố chi tiết kỹ thuật PCI Express 2.0 vào ngày 15 tháng 1 năm 2007. PCIe 2.0 nâng gấp đôi dung lượng hay băng thông từ 2.5Gbps tới 5Gbps. PCIe 2.0 vẫn tương thích ngược với PCIe 1.1 sử dụng chung cùng khe cắm vật lý và từ trình điều khiển phần mềm. Vì vậy, các cảdcard cũ vẫn có thể chạy được ở các máy có bo mạch chủ sử dụng phiên bản mới này. Các thông tin bổ sung về PCIe 2.0 cụ thể như sau:
 
PCIe là một định dạng kết hợp giữa truyền dữ liệu tuần tự và song song. Cụ thể, PCIe sử dụng nhiều kết nối song song trong đó mỗi kết nối truyền một luồng dữ liệu tuần tự và độc lập với các đường khác. Loại giao diện này đôi khi được gọi là [[Channel bonding]]. PCIe 1.1 chuyển dữ liệu với tốc độ 250 [[Megabyte|MB]]/s mỗi hướng trên mỗi luồng. Với tối đa 32 luồng, <!-- trên card? trên bo mạch chủ? --> PCIe cho phép truyền tải tổng cộng 8 [[Gigabyte|GB]]/s mỗi chiều. Để so sánh tương đương, một luồng có gần gấp đôi băng thông so với PCI thông thường, 4 luồng tương đương với phiên bản nhanh nhất của PCI-X 1.0, và 8 luồng có hiệu suất tương đương với chuẩn nhanh nhất của AGP. <!--tất cả các so sánh dựa trên số liệu có trong các tài liệu wikipedia-->