Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trịnh Vịnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n →‎Chú thích: Bot: performed general fixes, WP:CHECKWIKI error fixes using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Trịnh Vịnh''' ([[8chữ thángHán: 11]] năm''鄭栐'', [[1654]] - [[13 tháng 10]] năm [[1683]]), là vương thế tử của chúa [[Trịnh Căn]] đời Lê trung hưng trong [[lịch sử Việt Nam]].
{{Chất lượng kém|ngày=17
|tháng=07
|năm=2015
|lý do=thiếu nguồn gốc về tiểu sử}}
'''Trịnh Vịnh''' ([[8 tháng 11]] năm [[1654]] - [[13 tháng 10]] năm [[1683]]), là vương thế tử của chúa [[Trịnh Căn]] đời Lê trung hưng trong [[lịch sử Việt Nam]].
 
Trịnh VịnhÔng là con trai trưởng của [[Trịnh Căn]], mẹ là bà Thuận phi [[Ngô Ngọc Quyền]], người làng Mĩ Cốt, huyện Lôi Dương. Ông chào đời vào ngày 30 tháng 9 ÂL (tức [[8 tháng 11]]) năm [[1654]] dưới triều vua [[Lê Thần Tông]]. Khi đó ông cố của ông là đức Văn Tổ Nghị vương [[Trịnh Tráng]] còn tại thế. Năm [[1667]], Trịnh Vịnh, dưới thời ông nội là Hoằng Tổ Dương vương [[Trịnh Tạc]], ông được thăng chức Phó đô tướng Đô đốc Đồng Tri Lương quận công mở dinh Tả khuông quân<ref>Đại Việt sử ký toàn thư tục biên, mục Huyền Tông Mục Hoàng Đế</ref>. Năm [[1674]], Trịnh Vịnh mới 24 tuổi thăng chức Tả đô đốc rồi lại thăng chức Thiếu phó.
 
Ngày 23 tháng 8 ÂL năm thứ năm Đức Nguyên đời [[Lê Hi Tông]] ([[13 tháng 10]] năm [[1683]], một năm sau khi Trịnh Căn lên nối nghiệp, Trịnh Vịnh qua đời; được truy tặng Thái phó tiến phong Quốc tể Du nhân Vĩ tượng Thủy hựu Đốc dự Địch phúc Tích công Chiêu tiền Hiển hậu Lương công, sau truy là Lương Mục vương, thụy là Đôn Chính, lăng đặt ở Cổ Biện thuộc huyện Nông Cống.
Hàng 14 ⟶ 10:
*Vợ: Huệ phi [[Nguyễn Thị Ngọc Duệ]], người làng Lạc Nhuế (huyện Yên Phong) sinh ra đức Tấn Quang vương [[Trịnh Bính]]. Mất ngày 29 tháng 6, thọ 28 tuổi.
*Con cái
****Đức Tham tể Tấn quốc công gia phong Tấn Quang vương [[Trịnh Bính]] ([[1670]] - [[1702]]).
**Toán quận công [[Trịnh Quyền]]; phạm tội phải tự sát, các con đều phải giam cấm. Năm Đinh Mùi, phụng chuẩn định sự lệ tôn thất, lấy sự tích đó chưa rõ rang, đều tha cho cả; các con cháu không phải cải sang họ mẹ, còn bổ dụng cúng lẩm cấp thì không được.
**Vị quân công [[Trịnh Liêu]], Trái phép công phải giải quyền chức, cho ở nhà Quận công; các con đều được ở nhà các quan trọng thần. Năm Đinh Mùi, phụng chuẩn định sự lệ tôn thất, đặc ân được tha, con cháu cũng được dự ân điển. Năm Nhâm Tý tháng 12 ngày 19, phụng chuẩn ban cho phục chức cũ. Tước Tăng huyện hầu phụng sắc truyền cho tông nhân giữ làm bằng tích
Hàng 21 ⟶ 17:
*Con gái
**Quận chúa [[Trịnh Thị Ngọc Qua]], lấy quan Đại Tư đồ Gia quận công cho theo họ là [[Trịnh Lân]].
 
== Tham khảo ==
*[[Trịnh gia chính phả]]
*[[Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục]]
== Chú thích ==
{{Tham khảo}}
 
== Tham khảo ==
[[Thể loại:Người Việt Nam]]
*[[Đại Việt sử ký toàn thư tục biên]]
[[Thể loại:Sinh 1654]]
*[[Trịnh gia chính phả]]
[[Thể loại:Mất 1683]]
*[[Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục]]
{{thời gian sống|1654|1683}}
[[Thể loại:NgườiChúa Việt NamTrịnh]]