Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trịnh Vịnh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Chú thích: Bot: performed general fixes, WP:CHECKWIKI error fixes using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
'''Trịnh Vịnh''' (
▲'''Trịnh Vịnh''' ([[8 tháng 11]] năm [[1654]] - [[13 tháng 10]] năm [[1683]]), là vương thế tử của chúa [[Trịnh Căn]] đời Lê trung hưng trong [[lịch sử Việt Nam]].
Ngày 23 tháng 8 ÂL năm thứ năm Đức Nguyên đời [[Lê Hi Tông]] ([[13 tháng 10]] năm [[1683]], một năm sau khi Trịnh Căn lên nối nghiệp, Trịnh Vịnh qua đời; được truy tặng Thái phó tiến phong Quốc tể Du nhân Vĩ tượng Thủy hựu Đốc dự Địch phúc Tích công Chiêu tiền Hiển hậu Lương công, sau truy là Lương Mục vương, thụy là Đôn Chính, lăng đặt ở Cổ Biện thuộc huyện Nông Cống.
Hàng 14 ⟶ 10:
*Vợ: Huệ phi [[Nguyễn Thị Ngọc Duệ]], người làng Lạc Nhuế (huyện Yên Phong) sinh ra đức Tấn Quang vương [[Trịnh Bính]]. Mất ngày 29 tháng 6, thọ 28 tuổi.
*Con cái
****
**Toán quận công [[Trịnh Quyền]]; phạm tội phải tự sát, các con đều phải giam cấm. Năm Đinh Mùi, phụng chuẩn định sự lệ tôn thất, lấy sự tích đó chưa rõ rang, đều tha cho cả; các con cháu không phải cải sang họ mẹ, còn bổ dụng cúng lẩm cấp thì không được.
**Vị quân công [[Trịnh Liêu]], Trái phép công phải giải quyền chức, cho ở nhà Quận công; các con đều được ở nhà các quan trọng thần. Năm Đinh Mùi, phụng chuẩn định sự lệ tôn thất, đặc ân được tha, con cháu cũng được dự ân điển. Năm Nhâm Tý tháng 12 ngày 19, phụng chuẩn ban cho phục chức cũ. Tước Tăng huyện hầu phụng sắc truyền cho tông nhân giữ làm bằng tích
Hàng 21 ⟶ 17:
*Con gái
**Quận chúa [[Trịnh Thị Ngọc Qua]], lấy quan Đại Tư đồ Gia quận công cho theo họ là [[Trịnh Lân]].
== Tham khảo ==▼
*[[Trịnh gia chính phả]]▼
*[[Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục]]▼
== Chú thích ==
{{Tham khảo}}
▲== Tham khảo ==
[[Thể loại:Người Việt Nam]]▼
*[[Đại Việt sử ký toàn thư tục biên]]
▲*[[Trịnh gia chính phả]]
▲*[[Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục]]
{{thời gian sống|1654|1683}}
|