Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chương Dzềnh Quay”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Quân Đội Quốc Gia: clean up, replaced: Trung uý → Trung úy using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Chương Dzềnh Quay''' (1928), nguyên là một Tướngtướng lĩnh bộ binh của [[Quân Độiđội Việt Nam Cộng hòa]], mang quân hàm [[Chuẩn tướng]]. XuấtÔng xuất thân từ Trườngnhững khóa đầu sau khi trườngBịbị Liên quân từ Trung phần dời về nam cao nguyên Trung phần vào thời gian đầu của Quân đội Quốc gia mới Thànhthành Lập. Ra trường ông được điều chuyển về Bộbộ binh (BB). SauÔng này,đã ôngbắt cũngđầu từ chức quanTrung Thamđội mưutrưởng củavà tuần tự lên đến Tư lệnh sư đoàn. Song song với nhiệm vụ chỉ huy các đơn vị BBtác chiến, lênông tớicũng được giữ các chức vụ Chỉtham huymưu cấp hành đoànchính quân sự (Tiểu khu), sau cùng là Tham mưu trưởng của cấp Quân đoàn.
==Tiểu sử & giaBinh đìnhnghiệp==
Ông sinh ngày 18 tháng 12 năm 1928 tại Móng Cái, Hải Ninh (nay là Tp Móng Cái thuộc Quảng Ninh) vùng đông bắc của Bắc phần Việt Nam trong một gia đình nguyên gốc là người Hoa khá giả. Thuở nhỏ ông học tiểu học tại Móng Cái. Khi học lên trên, ông được gia đình có điều kiện gửi về Hồng Gai, rồi Hải Phòng và ông đã tốt nghiệp trung học phổ thông tại Hải Phòng với văn bằng Tú tài.
 
NămCuối tháng 6 năm 1951:, Nhậpông nhập ngũ vào [['''Quân Độiđội Quốc Gia]]gia''', mang số quân: 48/300.470. Theo học khoá 5 Hoàng Diệu TrườngtrườngBịbị Liên Quânquân Đà Lạt ''(khai giảng: ngày 1-/7-/1951, mãn khoá: ngày 24-/4-/1952)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, được phân bổ về đơn vị bộ binh với chức vụ Trung đội trưởng. Hơn 2 tháng sau ông được cử làm Đại đội trưởng Đại đội 5, của Tiểu đoàn (TĐ)57 57Việt VNNam tân lập ngày 1-7-1952 tại Móng cáiCái. Đầu năm 1954, Hảiông Ninhđược thăng cấp [[Trung úy]] và lên chức Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 57.
==Tiểu sử & gia đình==
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
Năm 1955: ThángSau 3khi chuyển qua phục vụ [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân đội Việt Nam Cộng hòa]], ông được thăng cấp [[Đại úy]] tại nhiệm. TheoSau đó được cử theo học khoákhóa Tiểu đoàn trưởng (TĐT) tại Trườngtrường Đại học Quân sự Sài Gòn ''(tiền thân của Trườngtrường Chỉ huy & Tham mưu (CH & TM)''.
 
Trung tuần tháng 11 năm 1956, ông được chỉ định làm Tiểu đoàn trưởng đầu tiên Tiểu đoàn 89 Việt Nam ''(thành lập ngày 16 tháng 11 năm 1956 tại Sông Mao)''. Qua giữa năm 1958, ông được cử đi du học khoá bộ binh cao cấp tại trường Lục quân Fort Benning, Georgia, Hoa Kỳ. Đầu năm 1959 về nước, ông làm Huấn luyện viên tại Trung tâm Huấn luyện của Sư đoàn 1 bộ binh tại Quân khu 1 ở miền Trung. Tháng 2 năm 1961, thuyên chuyển về miền đông Nam phần, ông được cử làm Trưởng phòng 3 trong Bộ tư lệnh Sư đoàn 5 bộ binh. Tháng 11 cùng năm, ông lên cấp [[Thiếu tá]].
Ông sinh ngày 18 tháng 12 năm 1928 tại Móng Cáy, Hải Ninh, vùng đông bắc miền Bắc VN (nay là thành phố [[Móng Cái]], tỉnh [[Quảng Ninh]]). Ông đã Tốt nghiệp Trung học. Vợ của ông là Liu Kin Chong. Hai ông bà có 2 người con gồm 1 trai (Chương Văn Khánh) và 1 gái (Chương Thục Phương).
 
Giữa năm 1962, chuyển xuống miền tây Nam phần, ông được chỉ định làm Tham mưu trưởng Sư đoàn 9 bộ binh. Đầu tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]], ông chuyển ra đơn vị tác chiến làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 13 thuộc Sư đoàn 9.
==Binh nghiệp==
===Quân Đội Quốc Gia===
 
Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc chỉnh lý nội bộ Chính quyền của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được chuyển về Bộ tư lệnh Quân đoàn IV giữ chức Trung tâm trưởng Trung tâm hành quân trong Bộ tư lệnh Quân đoàn.
Năm 1951: Nhập ngũ vào [[Quân Đội Quốc Gia]], mang số quân: 48/300.470. Theo học khoá 5 Hoàng Diệu Trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt (khai giảng: 1-7-1951, mãn khoá: 24-4-1952). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, được làm Đại đội trưởng Đại đội 5, Tiểu đoàn (TĐ) 57 VN tân lập ngày 1-7-1952 tại Móng cái, Hải Ninh.
 
Tháng 4 năm 1965, ông được thăng cấp [[Trung tá]] chuyển ra Sư đoàn 21 bộ binh giữ chức Trung đoàn trưởng Trung đoàn 33 là đơn vị trực thuộc của Sư đoàn. Qua đầu năm 1966, chuyển sang lĩnh vực hành chính quân sự, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng tỉnh Chương Thiện. Cuối năm này, ông được điều trở về quân đội sau khi bàn giao tỉnh Chương Thiện lại cho Thiếu tá [[Lê Minh Đảo]] để đi nhận chức Tham mưu trưởng Sư đoàn 21 bộ binh. Ngày 1 tháng 11 năm 1968, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 4 cùng năm, ông được chuyển về Bộ tư lệnh Quân đoàn IV giữ chức phụ tá hành quân cho Tư lệnh Quân đoàn là Thiếu tướng [[Nguyễn Viết Thanh]]. Qua tháng 7 năm 1969, ông được cử đi du học khoá Chỉ huy & Tham mưu cao cấp tại Trường Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ. Đầu năm 1970, sau khi về nước ông được cử làm Tư lệnh phó Sư đoàn 21 bộ binh.
Năm 1954: Tháng 1, thăng [[Trung úy]]- Tiểu đoàn phó TĐ 57 VN.
===Quân Đội VNCH===
 
NămĐầu năm 1971:, Làmmột lần nữa ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm TKTTiểu Tỉnhkhu trưởng tỉnh Phong Dinh, kiêm Thị trưởng Thị xã Cần Thơ thay thế Đại tá [[Lê Văn Hưng]], được cử đi làm TL lệnh 5 BB.đoàn Năm5 1972:bộ binh. Ngày 1- tháng 11 năm 1972, Quyềnông TLđược bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 21 bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Hồ Trung Hậu]]. Cùng ngày, ông được Vinhđặc cách tại mặt trận vinh thăng cấp [[Chuẩn tướng]] đặc cách tại mặt trậnnhiệm.
Năm 1955: Tháng 3, thăng [[Đại úy]]. Theo học khoá Tiểu đoàn trưởng (TĐT) tại Trường Đại học Quân sự Sài Gòn (tiền thân của Trường Chỉ huy & Tham mưu (CH & TM).
 
Năm 1956: TĐT TĐ 89 VN (thành lập ngày 16-11-1956 tại Sông Mao). Năm 1958: Du học khoá BB Cao cấp tại Trường Lục quân Fort Benning, Georgia, Hoa Kỳ. Năm 1959: Huấn luyện viên tại Trung tâm Huấn luyện của SĐ 1 BB. Năm 1961: Trưởng phòng 3 SĐ 5 BB. Tháng 11 cùng năm, thăng [[Thiếu tá]].
 
Năm 1962: Tham mưu trưởng (TMT) SĐ 9 BB. Năm 1963: Trung đoàn trưởng (TRĐT) Trung đoàn (TRĐ) 13, SĐ 9 BB. Năm 1964: Trung tâm trưởng Trung tâm Hành quân Quân đoàn (QĐ) IV & Vùng 4 Chiến thuật (CT).
 
Năm 1965: Thăng [[Trung tá]], làm TRĐT TRĐ 33, [[Sư Đoàn 21 Bộ Binh]]. Năm 1966: Tỉnh trưởng (TT) kiêm Tiểu khu trưởng (TKT) Chương Thiện.
 
Năm 1967: Bàn giao chức TT & TKT lại cho Thiếu tá [[Lê Minh Đảo]]. Sau đó nhậm chức TMT SĐ 21 BB.
 
Năm 1968: Vinh thăng [[Đại tá]], Phụ tá Hành quân QĐ IV & Vùng 4 CT. Năm 1969: Du học khoá CH & TM cao cấp tại Trường Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ. Năm 1970: Tư lệnh (TL) Phó SĐ 21 BB.
 
Năm 1971: Làm Tỉnh trưởng kiêm TKT Tỉnh Phong Dinh, kiêm Thị trưởng Thị xã Cần Thơ thay thế Đại tá [[Lê Văn Hưng]], được cử đi làm TL SĐ 5 BB. Năm 1972: Ngày 1-11, Quyền TL SĐ 21 thay thế Chuẩn tướng [[Hồ Trung Hậu]]. Cùng ngày, ông được Vinh thăng [[Chuẩn tướng]] đặc cách tại mặt trận.
 
Năm 1973: Bàn giao chức TL SĐ 21 BB lại cho Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng]]. Nhậm chức Tham Mưu Trưởng Quân đoàn IV & Quân khu 4 Chiến thuật.
 
Thượng tuần tháng 6 năm 1973, ông được lệnh bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng]] để một lần nữa trở lại Bộ tư lệnh Quân đoàn IV giữ chức Tham mưu trưởng Quân đoàn do Thiếu tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]] làm Tư lệnh. Ông ở chức vụ này cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975
==1975==
*Sau ngày 30- tháng 4, ông định cư cùng với gia đình tại Bagneux, Pháp.
==Gia đình==
*Phu nhân: Bà Liu Kin Chong (Ông bà có 2 người con: 1 trai, 1 gái)
 
==Tham khảo==
Hàng 37 ⟶ 28:
 
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Móng CáyCái, Quảng Ninh]]
[[Thể loại:Sinh 1928]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]