Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Phụng Tiên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: Thiếu uý → Thiếu úy, Trung uý → Trung úy, Đại uý → Đại úy (2), Cộng hoà → Cộng hòa using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Phan Phụng Tiên''' (1930-1995)., nguyên là tướng lĩnh của Quân Chủng Không quân thuộccủa [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mang quân hàm [[Chuẩn tướng]]. XuấtÔng xuất thân từ Trườngkhóa đầu tiên và duy nhất tại trường quan Trừtrừ bị do Quân đội Quốc gia mở ra ở Bắc phần. ÔngRa trường gần 25một năm thâmquan niênbộ binh. Sau được tuyển chọn sang Không quân và đã phục vụ ở Quân chủng này tuần tự giữ từ chức vụ nhỏ cho đến Tư lệnh cấp Sư đoàn.
==Tiểu sử & binhBinh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 6-1930 tại Hải Ninh (trung tâm hành chính của tỉnh này nay là Tp Móng Cái thuộc tỉnh [[Quảng Ninh]]), Bắc phần Việt Nam, trong một gia đình khá giả. Thuở nhỏ ông học học tiểu học tại Móng Cái. Khi học lên trên, ông được gia đình gửi về Hà Nội và đã tốt nghiệp trung học tại đây với văn bằng Tú tài 1.
 
Cuối tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 50/600.096. Theo học khóa Lê Văn Duyệt trường sĩ quan trừ bị Nam Định''(khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1951, mãn khoá ngày 1 tháng 6 năm 1952)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường được làm Trung đội trưởng trong Tiểu đoàn Việt Nam của Quân đội Liên hiệp Pháp đồn trú tại Nam Định . Chối năm này, ông trúng tuyển vào Không quân, theo học khóa căn bản quân chủng tại trường Phi hành Marrakeck ở Bắc Phi thuộc Pháp. Tháng 7 năm 1953, mãn khoá về nước ông được thăng cấp [[Trung úy]] phục vụ trong Phòng hành quân của Phi đoàn tác chiến Không quân trong Quân đội Quốc gia.
Ông sinh vào tháng 6-1930 tại Hải Ninh, ''(Tỉnh ở vùng đông bắc Bắc phần VN).'' Tốt nghiệp Tú tài tại Hà Nội.
 
NămTháng 8 năm 1954:, sau hiệp định Genève Thăng(20-7) ông được thăng cấp [[Đại úy]], và được cử làm Trưởng phòng Hànhhành quân Đệ nhất Phi đoàn Táctác chiến & Liênliên lạc do Đại úy [[Đinh Văn Chung]] làm Chỉ huy trưởng. Sau chuyển sang làm Phi đoàn trưởng Phi đoàn 1 vận tải.
Năm 1951: Nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 50/ 600.096. Theo học khoá Lê Văn Duyệt Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định''(khai giảng: 1-10-1951, mãn khoá: 1-6-1952).'' Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ngay sau đó, trúng tuyển vào Quân chủng Không quân (KQ), du học tại Trường Võ bị KQ, Pháp.
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
Đầu năm 1956, sau một thời gian chuyển sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được chỉ định làm Phi đoàn trưởng Phi đoàn 1 Vận tải đóng tại căn cứ Tân Sơn Nhất, Sài Gòn.
 
NămNgày 1960:11 Ngàytháng 12-11 năm 1960, Phiông côngtham trưởnggia chiếccuộc vậnđảo tảichính Tổng C.47thống đưa'''Diệm''' do Đại tá [[Nguyễn Chánh Thi]], Trungcầm đầu. [[VươngCuộc Vănđảo Đông]]chính bị mộtthất sốbại, ông quan khácPhi cùngcông thấttrưởng bạichiếc trongvận cuộctải đảo chínhC.47 TTđưa DiệmĐại ngày 11-11Thi, do ĐạiTrungThiVương cầmVăn đầu,Đông và một số sĩ quan khác bay sang phi trường Pochentong, Nam Vang, Cao Miên để đào thoát ''(khi bỏ trốn, có mang theo Trung tướng [[Thái Quang Hoàng]] làm con tin).
Năm 1953: Mãn khoá, về nước được thăng cấp [[Trung úy]], phục vụ trong KQ.
 
Cuối năm 1963, Sau cuộc đảo chính Tổng Thống [[Ngô Đình Diệm]] do tướng [[Dương Văn Minh]] lãnh đạo thành công, ông được trở lại đơn vị cũ tiếp tục phục vụ trong Quân đội và được thăng cấp [[Thiếu tá]] làm Trưởng phòng điều hành tại căn cứ Tân Sơn Nhất. Tháng 2 năm 1964, sau cuộc chỉnh lý nội bộ Hội đồng Quân nhân Cách mạng của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được cử giữ chức Tham mưu trưởng Phi đoàn 1 vận tải. Qua tháng 6 năm 1965, ông được thăng cấp [[Trung tá]] làm Chỉ huy phó Phi đoàn 1 vận tải.
Năm 1954: Thăng cấp [[Đại úy]], Trưởng phòng Hành quân Đệ nhất Phi đoàn Tác chiến & Liên lạc do Đại úy [[Đinh Văn Chung]] Chỉ huy trưởng. Sau chuyển sang làm Phi đoàn trưởng Phi đoàn 1 vận tải.
 
Tháng 5 năm 1968, ông lên [[Đại tá]] giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Căn cứ Tân Sơn Nhất kiêm Chỉ huy phi đoàn 1 vận tải C.47 thay thế cố Chuẩn tướng [[Lưu Kim Cương]] (tử trận ở đợt 2 Mậu Thân). Cùng năm này căn cứ Không quân Tân Sơn Nhất và các đơn vị trú đóng được nâng cấp Sư đoàn mang tên Sư đoàn 5 Không quân. Sau đó ông được giữ chức Tư lệnh Sư đoàn.
Năm 1960: Ngày 12-11, Phi công trưởng chiếc vận tải cơ C.47 đưa Đại tá [[Nguyễn Chánh Thi]], Trung tá [[Vương Văn Đông]] và một số sĩ quan khác cùng thất bại trong cuộc đảo chính TT Diệm ngày 11-11 do Đại tá Thi cầm đầu, bay sang phi trường Pochentong, Nam Vang, Cao Miên để đào thoát ''(khi bỏ trốn, có mang theo Trung tướng [[Thái Quang Hoàng]] làm con tin).
 
Năm 1963: Sau ngày đảo chính TT Diệm, được trở lại phục vụ tiếp trong Quân đội. Năm 1964: Thăng cấp [[Thiếu tá]]. Năm 1965: Thăng [[Trung tá]] làm Phi đoàn trưởng.
 
Năm 1968: Thăng [[Đại tá]], Chỉ huy trưởng Căn cứ Tân Sơn Nhứt thay thế Cố Chuẩn tướng [[Lưu Kim Cương]] kiêm Chỉ huy phi đoàn 1 vận tải C.47. Cùng năm giữ chức Tư kệnh Sư đoàn 5 KQ.
 
Năm 1972: Vinh thăng [[Chuẩn tướng]]. năm 1974: Chuẩn tướng thực thụ.
 
Ngày 1 tháng 11 năm 1972 ông được vinh thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
==1975==
Ngày 29 tháng tư, cùng gia đình di tản ra khỏi nước và sau đó định cư tại Florida, Hoa kỳ.
 
Năm 1995: Tháng 10 năm 1995, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọThọ 65 tuổi.
Sau ngày 30-4, định cư tại Florida, Hoa kỳ.
 
Năm 1995: Tháng 10 từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 65 tuổi.
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*''Lược sử QLQuân VNCHlực Việt nam Cộng hòa''. Trần Ngọc Thống &, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011).
 
{{sơ khai nhân vật quân sự Việt Nam}}
 
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]