Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cache (tin học)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung một số bộ nhớ đệm khác
Dòng 102:
Một bộ nhớ cache cũng làm tăng hiệu suất truyền. Một phần của sự gia tăng tương tự xuất phát từ khả năng rằng nhiều giao dịch chuyển nhỏ sẽ kết hợp thành một khối lớn. Nhưng chính hiệu-được xảy ra bởi vì có một cơ hội tốt mà cùng một dữ liệu sẽ được đọc từ bộ nhớ cache nhiều lần, hoặc số liệu bằng văn bản sẽ sớm được đọc. Mục đích duy nhất của một bộ nhớ cache là để giảm truy cập vào kho chậm hơn nằm bên dưới. Bộ nhớ cache cũng thường là một lớp trừu tượng được thiết kế để có thể nhìn thấy từ quan điểm của các lớp lân cận.
 
===Bộ nhớ đệm đĩa ( Disk Cache)===
 
Bộ nhớ đệm đĩa là một bộ phận để cải thiện thời gian đọc từ đĩa cứng hoặc ghi lên đĩa cứng. Hiện nay, bộ nhớ đệm đĩa thường được xem như một phần của đĩa cứng. Bộ nhớ đệm đĩa cũng có thể là một phần riêng biệt của RAM. Bộ nhớ đệm đĩa chứ dữ liệu đã được đọc gần đây và những vùng dữ liệu gần kề có thể được kết nối trong thời gian tới.Việc viết bộ nhớ đệm cũng được hộ trỡ bởi một số bộ nhớ đệm đĩa.
 
=== Một số bộ nhớ đệm khác ===
Những cỗ máy tìm kiếm (như Google, Firefox,...) thường dùng
bộ nhớ đệm để lưu giữ những trang web đã được tìm kiếm. Ví dụ, Google sẽ cung cấp
một đường link bên cạnh kết quả tìm kiếm trỏ đến bộ nhớ đệm đối với những trang
web đã được tìm kiếm trước đó. Điều này trở nên hữu ích khi những trang web từ
một máy chủ nào đó trở nên khó truy cập trong thời gian ngắn hoặc lâu dài.
 
Một loại bộ nhớ đệm khác sẽ được dùng để lưu giữ những kết quả
tính toán mà có thể sẽ được sử dụng trở lại. Ví dụ, Ccache là một chương trình
tạo ra bộ nhớ đệm cho đầu ra của trình biên dịch để tăng tốc độ biên dịch cho
những lần biên dịch sau.
 
Việc tạo bộ nhớ đệm cho cơ sở dữ liệu có thể cải thiện đáng
kể khả năng vận hành của những ứng dụng cơ sở dữ liệu, như trong vận hành các đề
mục, dữ liệu từ điển, hay những dạng thông dụng khác của dữ liệu.
 
==Tham khảo==