Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ Văn Bê”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: Thiếu uý → Thiếu úy, Trung uý → Trung úy, Đại uý → Đại úy (4), Cộng hoà → Cộng hòa using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
'''Từ Văn Bê''' (1931-2008)
Ông sinh ngày 31 tháng 10 năm 1931 tại Long Xuyên, miền tây Nam phần Việt Nam trong một gia đình điền chủ khá giả có nguồn gốc là người Hoa. Song thân là cụ Từ Triều và cụ Châu Thị Đào.
Thuở nhỏ ông học ở trường tiểu học Long Xuyên. Khi học lên trên, ông được gia đình gửi sang Cần Thơ học ở trường Trung học College de Cantho ''(sau cải danh thành trường Trung học Phan Thanh Giản)'', năm 1949 thi đậu bằng Thành chung. Năm 1951 ông thi đậu bằng Tú tài 1. Chuyển lên Sài Gòn học tiếp Trung học Đệ nhị cấp ở trường Lycée Chasseluop Laubat Sài Gòn ''(sau đổi thành trường Trung học Lê Quý Đôn)''. Năm 1953 tốt nghiệp với văn bằng Tú tài toàn phần ''(Part II).
▲==Tiểu sử & gia đình==
*Cùng du học và tốt nghiệp với ông còn có Thiếu úy [[Đặng Đình Linh]] ''(nguyên là sĩ quan bộ binh chuyển ngành, sau cùng là Chuẩn tướng Tham mưu phó Tiếp vận Không quân).
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
*Phu nhân: Bà Lê Thị Hạnh. Ông bà sinh được 4 người con: 3 trai, 1 gái.▼
▲Năm 1953: Trúng tuyển vào Quân chủng Không quân (KQ) của '''Quân đội quốc gia''', mang số quân: 51/600.135. Du học khoá sĩ quan Cơ khí Hàng không tại Trường Võ bị Không quân Salon de Provence ở miền nam nước Pháp.
Cuối năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] (1 tháng 11). Ngày 5 tháng 11, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc chỉnh lý nội bộ trong Hội đồng Quân nhân Cách mạng của tướng [[Nguyễn Khánh]], công xưởng Không quân Biên Hoà được cải danh thành Không đoàn kỹ thuật và tiếp vận đồng thời chức Giám đốc Công xưởng cũng được cải danh thành chức Tư lệnh Không đoàn. Ông trở thành Tư lệnh đầu tiên của Không đoàn kỹ thuật và tiếp vận.
Ngày 19 tháng 6 năm 1966, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm. Đầu năm 1968, ông lên cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Qua tháng giêng năm 1969, Không đoàn kỹ thuật và tiếp vận được cải danh thành Bộ chỉ huy tiếp vận Không quân, ông được chuyển sang chức vụ Chỉ huy trưởng.
▲Năm 1955: Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Về nước, giữ chức Phụ tá Sĩ quan Kỹ thuật thuộc Phi đoàn (PĐ) 1 Tác chiến & Liên lạc (TC & LL) ở Nha Trang, do Đại úy [[Đinh Văn Chung]] ''(khoá 3 VBLQĐL, sau là Đại tá Tham mưu phó CTCT Bộ Tư lệnh KQ)'' làm Chỉ huy trưởng.
▲Năm 1956: Đầu năm, sĩ quan cơ khí thuộc PĐ 1 TC & LL thay thế Trung úy [[Lê Văn Khương]] ''(sau là Đại tá KQ).'' Cuối năm, Thăng [[Trung úy]] Trưởng phòng Kỹ thuật thuộc PĐ Khu trục ''(thành lập 1-6-1956 tại Biên Hoà)'' do Đại úy [[Huỳnh Hữu Hiền]] ''(tốt nghiệp SQTBNĐ), sau là Đại tá Tư lệnh KQ (1962-1963), giải ngũ 1963)'' làm Chỉ huy trưởng.
▲Năm 1958: Thăng [[Đại úy]], bàn giao chức Trưởng phòng Kỹ thuật lại cho Đại úy [[Dương Xuân Nhơn]] ''(sinh 1933 tại Bình Định, sau là Đại tá KQ).'' Sau đó được cử đi du học tu nghiệp tại căn cứ KQ Hoa Kỳ Clark ở Philippines. Mãn khoá, về nước giữ chức Giám đốc Công xưởng Biên Hoà thay thế Đại úy Lê Văn Khương.
Tháng giêng năm 1974, ông được vinh thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Ông đã ở chức vụ chỉ huy trưởng đơn vị này suốt 17 năm liền ''(1958-1975).
==1975==
Ngày 29 tháng 4, ông di tản ra khỏi Việt Nam. Sau đó sang định cư tại Tiểu bang Olahoma, Hoa kỳ.
Ngày 25 tháng 2 năm 2008 ông từ trần tại nơi định cư. Thọ 77 tuổi.
==Gia đình==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*''Lược sử
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
|