Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngôn ngữ máy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
bổ sung Phương thức lưu trữ trong bộ nhớ
sửa Phương thức lưu trữ trong bộ nhớ
Dòng 39:
 
== Phương thức lưu trữ trong bộ nhớ ==
Kiến trúc Harvard là kiến trúc máy tính với lưucác trữbộ nhớ riêng lẻ và các đường tín hiệu cho mã (chỉ thị) và dữ liệu. Ngày nay, phần lớn vi xử lý thiếtđược lậpcài đặt như là những đường tín hiệu để cải thiện hiệu năng nhưng (thật ra khi thiết lập như kiến trúc Modified Harvard), nhờ đó chúng có thể hỗ trợ các thao tác như tải chương trình thực thi từ ổ cứng giống như dữ liệu và thực thi ,nó. Kiến trúc Harvard trái ngược hoàn toàn so với kiến trúc Von Neumann: ,dữ liệu và mã được lưu vào cùng bộ nhớ, ,vi xử lý đọc chúng nó cho phépgiúp máy tính thực thi theocác lệnh.
 
Nhìn vàodưới góc độ của một tiến trình, ''không gian chứa mã'' là một phần không gian chứa địa chỉ nơicủa tiến trình lưu trữ các mã đang thực thi. Trong các hệ thống đa nhiệm, nơi này gồm có các đoạn mã của chương trình và (thường dượcxuyên) chia sẻcác thư viện, được chia sẻ. Trong môi trường đa luồng ,các luồng khác nhau của một tiến trình chia sẻ không gian chứa mã bêncùng cạnhvới không gian chứa dữ liệu, nhờ đó giảm phầnđược đầuphí tổn contextcủa switchingviệc chuyển ngữ cảnh khá nhiều so với processviệc switchingchuyển tiến trình.
 
== Khả năng đọc hiểu ngôn ngữ máy của con người ==
== của con người ==
Ngôn ngữ máy khó đọc đến mức tổ chức United States Copyright Office không thể khẳng định một phần mềm đã mã hóa có phải là sản phẩm gốc của một tác giả hay không. Tuy nhiên, tổ chức này lại cho phép đăng kí bản quyền các chương trình máy tính. Hofstadter từng so sánh mã máy với mã gen: "Nhìn vào một chương trình viết bằng mã máy không khác gì với việc nhìn vào các phân tử DNA của lần lượt từng nguyên tử."