Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ủy ban Dân tộc (Việt Nam)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
}}
'''Ủy ban Dân tộc''' là cơ quan ngang Bộ của [[Chính phủ Việt Nam]] có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban quản lý theo quy định của pháp luật.
 
== Lịch sử hình thành ==
* Ngày [[9 tháng 9]] năm [[1946]], thành lập '''Nha Dân tộc thiểu số'''<ref>''thành lập tại Nghị định số 359, ngày 9-9-1946 chiểu theo Sắc lệnh số 58, ngày 3-5-1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà''</ref> với chức năng, nhiệm vụ "Xem xét các vấn đề chính trị và hành chính thuộc về các dân tộc thiểu số trong nước và thắt chặt tình thân thiện giữa các dân tộc sống trên đất Việt Nam".
* Ngày [[1 tháng 2]] năm [[1955]], thành lập '''Tiểu ban Dân tộc Trung ương'''.<ref>''Ngày 1-2-1955, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 447/TTg, quy định cụ thể nhiệm vụ của Tiểu Ban Dân tộc, ngoài những nhiệm vụ nói trên, bổ sung thêm việc soạn và xuất bản tài liệu giới thiệu về các dân tộc''</ref>
* Ngày [[6 tháng 3]] năm [[1959]], thành lập '''Ủy ban Dân tộc''' thuộc [[Chính phủ Việt Nam|Hội đồng Chính phủ]]<ref>''Theo  Nghị định số 102/TTg của Chính phủ quy định nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc Chính phủ''</ref> và có quyền hạn trách nhiệm ngang Bộ "Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ giúp Chính phủ nghiên cứu và thực hiện chính sách dân tộc nhằm tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng tương trợ và tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số tiến bộ mau chóng về mọi mặt theo chủ nghĩa xã hội".
* Ngày [[29 tháng 9]] năm [[1961]], [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]] quy định lại nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của '''Ủy ban Dân tộc''' "Ủy ban Dân tộc là cơ quan của Hội đồng Chính phủ, có trách nhiệm thực hiện chính sách dân tộc của [[Đảng]] và [[Nhà nước]], nhằm tăng cường đoàn kết các dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng và tương trợ, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số cùng nhân dân toàn quốc tiến nhanh về mọi mặt lên chủ nghĩa xã hội".<ref>''Theo Nghị định số 133/CP ngày 29-9-1961 của Chính phủ''</ref>
* Ngày [[14 tháng 5]] năm [[1979]], [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Bí thư Trung ương Đảng]] quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức '''Ban Dân tộc Trung ương '''và của các tỉnh: "Ban Dân tộc là cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương (hoặc cấp ủy địa phương) về vấn đề dân tộc ít người".<ref>''Theo Quyết định số 38/QĐ-TW, ngày 14-5-1979 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng''</ref>
* Ngày [[16 tháng 2]] năm [[1987]], [[Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam|Hội đồng Nhà nước]] giải thể Ủy ban Dân tộc của [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]]<ref>''Theo Quyết định số 78/HĐNN của Hội đồng Nhà nước ngày 16/2/1987''</ref>
* Ngày [[25 tháng 8]] năm [[1988]], [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Bí thư Trung ương Đảng]] quy định chức năng, nhiệm vụ của '''Ban Dân tộc Trung ương''' có chức năng làm tham mưu tổng hợp cho Trung ương Đảng về công tác dân tộc thiểu số"<ref>''Theo Quyết định số 62/QĐ-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng 25/8/1988''</ref>
* Ngày [[11 tháng 5]] năm [[1990]], [[Thủ tướng Chính phủ Việt Nam|Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng]] thành lập V'''ăn phòng Miền núi và Dân tộc'''<ref>''Theo Quyết định số 147/CT ngày 11-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng''</ref>
* Ngày [[5 tháng 10]] năm [[1992]], [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ Chính trị]] hợp nhất hai cơ quan Ban Dân tộc Trung ương và Văn phòng Miền núi và Dân tộc thành '''Ủy ban Dân tộc và Miền núi'''<ref>''Thông báo số 33/TB-TW ngày 5-10-1992 của Ban Bí thư Trung ương Đảng''</ref> làm nhiệm vụ tham mưu cho Đảng về công tác dân tộc và miền núi
* Ngày [[2 tháng 3]] năm [[1993]], Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ<ref>''Theo Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ''</ref>
* Ngày [[13 tháng 8]] năm [[1998]], Ủy ban Dân tộc và Miền núi kiện toàn tổ chức.
* Ngày [[5 tháng 8]] năm [[2002]], đổi tên thành '''Ủy ban Dân tộc'''<ref>''theo Nghị quyết kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá XI (số 02/2002/QH11 ngày 5-8-2002)''</ref>
* Ngày [[18 tháng 2]] năm [[2004]], [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]] kiện toàn tổ chức của Ủy ban Dân tộc<ref>''Theo Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18-2-2004 về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp''</ref>
 
== Lãnh đạo hiện nay ==
Hàng 49 ⟶ 64:
*Báo Dân tộc và Phát triển
*Nhà khách dân tộc
 
== Lịch sử hình thành ==
* Ngày [[9 tháng 9]] năm [[1946]], thành lập '''Nha Dân tộc thiểu số'''<ref>''thành lập tại Nghị định số 359, ngày 9-9-1946 chiểu theo Sắc lệnh số 58, ngày 3-5-1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà''</ref> với chức năng, nhiệm vụ "Xem xét các vấn đề chính trị và hành chính thuộc về các dân tộc thiểu số trong nước và thắt chặt tình thân thiện giữa các dân tộc sống trên đất Việt Nam".
* Ngày [[1 tháng 2]] năm [[1955]], thành lập '''Tiểu ban Dân tộc Trung ương'''.<ref>''Ngày 1-2-1955, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 447/TTg, quy định cụ thể nhiệm vụ của Tiểu Ban Dân tộc, ngoài những nhiệm vụ nói trên, bổ sung thêm việc soạn và xuất bản tài liệu giới thiệu về các dân tộc''</ref>
* Ngày [[6 tháng 3]] năm [[1959]], thành lập '''Ủy ban Dân tộc''' thuộc [[Chính phủ Việt Nam|Hội đồng Chính phủ]]<ref>''Theo  Nghị định số 102/TTg của Chính phủ quy định nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc Chính phủ''</ref> và có quyền hạn trách nhiệm ngang Bộ "Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ giúp Chính phủ nghiên cứu và thực hiện chính sách dân tộc nhằm tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng tương trợ và tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số tiến bộ mau chóng về mọi mặt theo chủ nghĩa xã hội".
* Ngày [[29 tháng 9]] năm [[1961]], [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]] quy định lại nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của '''Ủy ban Dân tộc''' "Ủy ban Dân tộc là cơ quan của Hội đồng Chính phủ, có trách nhiệm thực hiện chính sách dân tộc của [[Đảng]] và [[Nhà nước]], nhằm tăng cường đoàn kết các dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng và tương trợ, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số cùng nhân dân toàn quốc tiến nhanh về mọi mặt lên chủ nghĩa xã hội".<ref>''Theo Nghị định số 133/CP ngày 29-9-1961 của Chính phủ''</ref>
* Ngày [[14 tháng 5]] năm [[1979]], [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Bí thư Trung ương Đảng]] quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức '''Ban Dân tộc Trung ương '''và của các tỉnh: "Ban Dân tộc là cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương (hoặc cấp ủy địa phương) về vấn đề dân tộc ít người".<ref>''Theo Quyết định số 38/QĐ-TW, ngày 14-5-1979 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng''</ref>
* Ngày [[16 tháng 2]] năm [[1987]], [[Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam|Hội đồng Nhà nước]] giải thể Ủy ban Dân tộc của [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]]<ref>''Theo Quyết định số 78/HĐNN của Hội đồng Nhà nước ngày 16/2/1987''</ref>
* Ngày [[25 tháng 8]] năm [[1988]], [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Bí thư Trung ương Đảng]] quy định chức năng, nhiệm vụ của '''Ban Dân tộc Trung ương''' có chức năng làm tham mưu tổng hợp cho Trung ương Đảng về công tác dân tộc thiểu số"<ref>''Theo Quyết định số 62/QĐ-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng 25/8/1988''</ref>
* Ngày [[11 tháng 5]] năm [[1990]], [[Thủ tướng Chính phủ Việt Nam|Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng]] thành lập V'''ăn phòng Miền núi và Dân tộc'''<ref>''Theo Quyết định số 147/CT ngày 11-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng''</ref>
* Ngày [[5 tháng 10]] năm [[1992]], [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ Chính trị]] hợp nhất hai cơ quan Ban Dân tộc Trung ương và Văn phòng Miền núi và Dân tộc thành '''Ủy ban Dân tộc và Miền núi'''<ref>''Thông báo số 33/TB-TW ngày 5-10-1992 của Ban Bí thư Trung ương Đảng''</ref> làm nhiệm vụ tham mưu cho Đảng về công tác dân tộc và miền núi
* Ngày [[2 tháng 3]] năm [[1993]], Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ<ref>''Theo Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ''</ref>
* Ngày [[13 tháng 8]] năm [[1998]], Ủy ban Dân tộc và Miền núi kiện toàn tổ chức.
* Ngày [[5 tháng 8]] năm [[2002]], đổi tên thành '''Ủy ban Dân tộc'''<ref>''theo Nghị quyết kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá XI (số 02/2002/QH11 ngày 5-8-2002)''</ref>
* Ngày [[18 tháng 2]] năm [[2004]], [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]] kiện toàn tổ chức của Ủy ban Dân tộc<ref>''Theo Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18-2-2004 về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp''</ref>
 
== Lãnh đạo qua các thời kỳ ==