Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giao Châu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 11:
==Chia tách Giao Châu==
Sau khi Sĩ Nhiếp chết, năm 226, [[Đông Ngô]] đã chia Giao Châu ra làm hai châu: [[Quảng Châu (địa danh cổ)|Quảng Châu]] gồm các quận Nam Hải, Uất Lâm, Thương Ngô và Giao Châu (mới) gồm các quận [[Hợp Phố]], [[Giao Chỉ]], [[Cửu Chân]], [[Nhật Nam]]<ref name=TT15>[http://zh.wikisource.org/wiki/%E6%99%89%E6%9B%B8/%E5%8D%B7015 Tấn thư, quyển 15: Địa lý chí hạ]</ref> và cử Sĩ Huy, con Sĩ Nhiếp làm thái thú quận Cửu Chân, nhưng Sĩ Huy không tuân lệnh mà dấy binh chiếm giữ quận Giao Chỉ. Thứ sử Giao Châu (mới) là Đái Lương và thứ sử [[Quảng Châu (địa danh cổ)|Quảng Châu]] là Lữ Đại cùng hợp binh tiến đánh và giết chết mấy anh em Sĩ Huy. Khi đó Đông Ngô lại sáp nhập [[Quảng Châu (địa danh cổ)|Quảng Châu]] với Giao Châu như cũ, phong [[Lữ Đại]] làm thứ sử Giao Châu, và đến năm 264 mới chia lại thành [[Quảng Châu (địa danh cổ)|Quảng Châu]] (trị sở tại [[Phiên Ngung (địa danh cổ)|Phiên Ngung]], nay là thành phố [[Quảng Châu (thành phố)|Quảng Châu]]) và Giao Châu (trị sở tại [[Long Biên (huyện)|Long Uyên]], nay thuộc huyện [[Gia Lâm]], [[Hà Nội]]). Giao Châu mới gồm có 7 quận: là 4 quận cũ: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố và 3 quận mới: [[Tân Xương, Giao Châu|Tân Xương]], [[Vũ Bình, Giao Châu|Vũ Bình]] và [[Xứ Nghệ|Cửu Đức]]<ref name=TT15 />, bao gồm miền Bắc Việt Nam cộng thêm khu vực Khâm Châu (thuộc Quảng Tây) ngày nay và [[bán đảo Lôi Châu]] thuộc tỉnh Quảng Đông) ngày nay (ba quận mới được thành lập thời [[Tôn Hạo]]<ref name=TT15 /> và giữ nguyên đến thời [[nhà Tấn]]).
[[Tập tin:交州264.jpg|nhỏ|300px|phải|Bản đồ Giao Châu (màu xanh) và [[Quảng Châu (địa danh cổ)|Quảng Châu]] (màu vàng) năm 264]]
 
Năm 248, thứ sử Giao Châu [[Lục Dận]] (Đông Ngô) đã đánh dẹp cuộc khởi nghĩa của [[Bà Triệu|Triệu Thị Trinh]] (tức Bà Triệu).