Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Ngọc Sang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: chú thích sách, replaced: Việt nam → Việt Nam, Trần Ngọc Thống → * {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng h…
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 20:
|laterwork=
}}
'''Phạm Ngọc Sang''' (1931-2002), nguyên là một tướng lãnhlĩnh Không quân của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] mang quân hàm [[Chuẩn Tướng]]. Ông xuất thân từ một trường chuyên đào tạo quan trừ bị cho ngành bộ binh do Quân đội Quốc gia thành lập dưới sự hỗ trợ của Quân đội Pháp. Tuy nhiên, sau đó ông nộp đơn dự thíthi và trúng tuyển vào Quân chủng Không quân. và ôngÔng đã phục vụ ở Quân chủng này cho đến ngày cuối cùng của Chính thể Việt Nam Cộng hòa.
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 12/8/1931 tại xã Bình Hoà, [[Gia Định]], Nam phần Việt Nam. Nămtrong 1950,một ônggia tốtđình nghiệpthương chươngnhân trìnhkhá Trunggiả. học Phápcon tạicụ trườngPhạm TrungNgọc học Petrus cụ Nguyễn SàiThị GònQuờn. ÔngNăm 1950, conông 2tốt cụnghiệp Phạmtrung Ngọchọc phổ thông Nguyễnchương Thịtrình QuờnPháp với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
 
NămCuối năm 1951:, Thithi hành lệnh động viên của Chính phủ Quốc gia Việt Nam, ông nhập ngũ vào '''Quân Đội Quốc Gia''' là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 51/600.003. Theo học khoá 1 Lê Văn Duyệt trường quan Trừtrừ bị Thủ Đức ''(khai giảng: ngày 1/ tháng 10/ năm 1951, mãn khoá: ngày 1/ tháng 6/ năm 1952)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] ngạch hiện dịch. Ra trường, ông được điều đi phục vụ tại Trung đoàn 17 bộ binh với chức vụ Trung đội trưởng, đồn trú tại Trà Vinh. Tháng 10 cùng năm, ông trúng tuyển và được chuyển sang Quân chủng Không quân. Cuối năm này, ông được cử đi du học khoá huấn luyện Hoa tiêu Vận tải cơ DC.3 ''(C.47)'' và được huấn luyện thêm loại phi cơ T.6 tại trường Không quân Marrakech, Maroc. Qua tháng 8 năm 1953, chuyển sang căn cứ Không quân Avord, học lái phi cơ MD.312. Bước sang năm 1954, trung tuần thangtháng 2, ông tốt nghiệp khoá Hoa tiêu và chuyển qua Blida, Algérie, học bắn và oanh tạc trên phi cơ MD.315. Tháng 5 cùng năm, thụ huấn chuyển tiếp trên DC.4 ''(C.54)'' tại Orleans, Pháp. Sau đó ông được thụ huấn thêm bằng Hoa tiêu Vận tải tại Trung tâm Huấn luyện Vận tải Toulouse, Pháp. Cuối năm ông được thăng cấp [[Trung úy]].
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
NămĐầu năm 1955:, Trướctrước khi diễn ra cuộc Tổng tuyển cử hình thành nền Đệ nhất Cộng hòa. Tháng 2, cùng với các Trung úy [[Huỳnh Hữu Hiền]] ''(sau là Đại tá Tư lệnh Không quân, giải ngũ 1963)'' và Lý Tri Tình là 3 Hoa tiêu đầu tiên của Không quân Việt Nam tốt nghiệp tại Trung tâm Toulouse mãn khoá. Sau khi mãn khoá hồi hương, ông tham gia vận chuyển đồng bào di cư từ miền Bắc vào Sài Gòn. Tháng 10 cùng năm ông được thăng cấp [[Đại úy]] giữ chức Chỉ huy trưởng Phi đội Liên lạc ''(trước là Phi đoàn 312 Đặc nhiệm, thành lập ngày 1/ tháng 8/ năm 1951)'' thay thế Đại úy Huỳnh Hữu Hiền đi du học khoá huấn luyện viên Khu trục tại Pháp. Cuối năm, ông được tuyển chọn làm Phi công riêng cho Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]].
 
NămGiữa năm 1956:, được cử đi Dudu học khoá huấn luyện trên Vận tải cơ DC.4 tại căn cứ KQ Hickam Field, Honolulu, Hoa Kỳ. NămĐầu năm 1957:, ông được thăng Thăngcấp [[Thiếu tá]], và được chỉ định hướng dẫn Phái đoàn KQKhông quân Việt nam Cộng VNCHhòa công du thăm viếng Hoa Kỳ.
 
NămCuối năm 1959:, Ngàyngày Quốc khánh năm thứ 4 của Đệ nhất Cộng hòa 26/ tháng 10, ông được thăng cấp [[Trung tá]]. Qua đầu năm 1961, ông được cử đi du học khoá Chỉchỉ huy và Thamtham mưu cao cấp tại Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ.
 
Năm 1964: Cuối năm 1964, ông nhận chức Chỉ Huy Trưởng Trung tâm Huấn luyện Không quân Nha Trang thay thế Đại tá [[Lê Trung Trực]]. Qua giữa năm 1965, được lệnh bàn giao Trung tâm Huấn luyện lại cho Trung tá [[Nguyễn Văn Ngọc]] ''(sinh 1931 tại Hà Nội, tốt nghiệp khoá 2 Thủ Đức, cuối cùng là Đại tá Tham mưu phó bộ tư lệnh không quân)'' để đi nhận chức Tư lệnh Không đoàn 33 Chiến thuật tại căn cứ Không quân Tân Sơn Nhứt.
 
NămĐầu năm 1966:, Ôngông được điều chuyển về lĩnh vực văn phòng, giữ chức vụ Chánh võ phòng Phủ Chủ tịch Uỷ ban Hành pháp Trung ương ''(Phủ Thủ tướng)''.
 
NămNgày 1970:1 Ôngtháng 11 năm 1969, ông được thăng cấp [[Đại tá]] và được cử theo học khoá Cao đẳng Quốc phòng tại Đà Lạt. Cùng năm chuyển về Bộ Quốc phòng làm chuyên viên nghiên cứu. Qua giữa năm 1971, được cử đi du học khoá Quản trị Quốc phòng tại trường Navy Post Graduate School ở Monterey, California, Hoa Kỳ.
 
Năm 1972: Tháng 10 năm 1972, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn Không quân tân lập thứ 6 của Không lực Việt Nam Cộng hòa tại Pleiku. NămTrung tuần tháng 12 năm 1973:, Ôngông được tuyên dương công trạng trước Quân đội kèm theo Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu.
 
NămNgáy 1 tháng 4 năm 1974:, Ôngông được vinh thăng cấp [[Chuẩn Tướng]] tại nhiệm.
==1975==
Ngày 15- tháng 3, được lệnh di tản chiến thuật Sư đoàn 6 Không quân từ Pleiku xuống Phan Rang.
 
Trưa ngày 16- tháng 4, bị quân Giải phóng bắt cùng với Trung Tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]], bị tạm giam tại Cam Lâm, Khánh Hoà rồi Đà Nẵng, cuối cùng bị đưa ra Bắc qua các trại giam: Sơn Tây, Hoàng liên Sơn, Hà Tây, Hà Sơn Bình, Nam Hà. Sau đó, ngày 31/ tháng 11/198 năm 1988 được đưa về miền Nam giam giữ ở trại Z30.D Hàm Tân, Bình Thuận. Cho đến ngày 11/ tháng 2/ năm 1992 mới được trả tự do.
 
Năm 1993: Ngày 22/ tháng 2 năm 1992, cùng với gia đình ''(theođược Chính phủ Hoa Kỳ diệnbảo H.O)''lãnh xuất cảnh định cư tại Garden Grove, California, Hoa Kỳ.
 
Ngày 30/ tháng 11/ năm 2002, ông từ trần tại nơi định cư. Thọ 71 tuổi.
==Gia đình==
*Phu nhân: Bà Nguyễn Thị Bôn (Sn:Sinh năm 1933). ''(Ông bà có 5 người con gồm: 3 trai, 2 gái).
==Tham khảo==
{{tham khảo}}