Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đo hồi âm”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
n clean up, replaced: {{Commons category → {{thể loại Commons using AWB |
||
Dòng 12:
Tín hiệu từ đầu thu được theo dõi liên tục, hiện trên màn hình trượt hoặc in băng ghi giấy nhiệt, ở dạng một đường ghi có mã hóa cường độ tín hiệu theo thang độ xám hoặc thang màu. Băng ghi như vậy hiện ra hình ảnh mặt cắt hồi âm dọc hành trình. Trong trường hợp thuận lợi có thể hiện ra được những ranh giới hay dị vật trong lớp bùn đáy.
Độ sâu đối tượng được tính bằng ''một nửa thời gian'' [[phản xạ]] sóng nhân với ''[[tốc độ âm thanh]] trong nước'', vào cỡ 1450
== Thủy văn học ==
Dòng 19:
Máy sử dụng ''đa tia đa tần''. Về nguyên lý làm việc một số máy gần như dạng [[Sonar quét sườn]] (Side Scan Sonar).
Những máy này làm việc ở hai tần số: tần số thấp 24 hoặc 33
[[Tập tin:DF SBES Wiki.jpg|thumb|Sự khác nhau giữa sử dụng đo sâu hồi âm 1 tia và 2 tia sóng]]
Dòng 37:
== Liên kết ngoài ==
{{
[[Thể loại:Âm học]]
|