Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quy trình”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
sửa đổi nội dung
bổ sung nội dung
Dòng 31:
Hiện nay có một thực tế là nhiều học giả lại xem khái niệm Process là Quy trình, thực chất Process là Quá trình. Đây là sự nhầm lẫn về học thuật có thể sẽ được các nhà từ điển học làm rõ trong tương lai, thậm chí chúng (Quá trình và Quy trình) cũng không thể xem là ''từ đồng nghĩa'', vì ''Quá trình sản xuất ô tô'' không thể đồng nghĩa với ''Quy trình sản xuất ô tô''.
 
- '''Quy trình với Lộ trình''': Lộ trình không có tính bắt buộc thực hiện toàn diện và chặt chẽ như Quy trình, ví dụ: Lộ trình điểm định khí thải xe máy
- '''Quy trình với Lộ trình''':
 
- '''Quy trình với Chương trình''': Bản chất của Chương trình là mô tả nội dung, ví dụ như Chương trình văn nghệ, Chương trình đào tạo…. Theo đó các nhà tổ chức có thể linh động thay đổi thứ tự thực hiện, miễn sao hoàn thành Chương trình đã đề ra. Ngược lại, bản chất của Quy trình là sự bắt buộc phải thực hiện theo đúng trình tự đã đề ra (''Làm trái quy trình là vi phạm kỷ luật''). Do đó, Quy trình và Chương trình có sự khác biệt rất rõ về bản chất của khái niệm. Quy trình là định hướng tiệm cận của chương trình.
- '''Quy trình với Chương trình''':
 
Chương trình đào tạo có thể chứa Quy trình đào tạo. Ví dụ: ''Chương trình đào tạo'' Tổ trưởng sản xuất có chứa nội dung ''Quy trình làm việc'' của Tổ trưởng sản xuất''.''
- '''Quy trình với Kế hoạch''':
 
- '''Quy trình với Kế hoạch''': Kế hoạch chứa Quy trình, vì trong kế hoạch còn có tài chính, tiến độ thực hiện…. Ví dụ: '''Kế hoạch đào tạo Tổ trưởng sản xuất''' sẽ chứa nội dung hướng dẫn '''Quy trình làm việc''' của '''Tổ trưởng sản xuất.'''
- '''Quy trình với Phương pháp''':
 
- '''Quy trình với Phương pháp''': '''Phương pháp tổ chức''' còn chứa sự linh hoạt, mềm dẻo hoặc sáng tạo; còn '''Quy trình tổ chức''' thì đã có sự lựa chọn cố định, mang tính bắt buộc.
- '''Quy trình với Lý thuyết hệ thống''':
 
- '''Quy trình với Lý thuyết hệ thống''': '''Quy trình''' và '''Lý thuyết hệ thống''' có sự tương đồng rất lớn về nhiều phương diện, chúng cùng tạo ra 1 hành động (''hoặc sản phẩm'') mà mỗi thành viên cấu thành đều không có được, điểm khác biệt duy nhất là LTHT chỉ đề cập đến sự liên kết hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành, không nêu bật đặc tính trình tự thực hiện được quy định (''ấn định bắt buộc'') như Quy trình.
- '''Quy trình và Kinh nghiệm''':
 
- '''Quy trình và Kinh nghiệm''': Kinh nghiệm là một trong những nguồn gốc hình thành nên Quy trình, gồm kinh nghiệm nghề nghiệp hoặc kinh nghiệm sống.
- '''Quy trình phối hợp và Cơ chế/Quy chế phối hợp''':
 
- '''Quy trình phối hợp và Cơ chế/Quy chế phối hợp''': '''Cơ chế''' (quy chế) '''phối hợp''': là sự liên kết lỏng lẻo, tùy nghi; '''Quy trình phối hợp''': là sự gắn kết bắt buộc, mang tính sống còn của hệ thống.
 
- '''Phương pháp quản lý theo quy trình''' (Management by processes - MBP): Quy trình là luật pháp của một tổ chức. Làm việc không đúng quy trình là phá hoại tổ chức. Do đó, quản lý theo quy trình là phương pháp quản lý chú trọng đến trình tự, thứ tự, cách thức thực hiện một công việc hay nhiệm vụ cụ thể của công nhân, chuyên gia hay một nhà quản lý cấp cao, trong một tổ chức hoặc một hệ thống.