Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Glucose”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 54:
}}
}}
'''Glucose''' là một loại [[đường]] đơn giản ([[monosaccarit]]), và cũng là một gluxit( [[Cacbohydrat|cacbonhydrat]]) tiêu biểu. Tên "glucose" đến từ [[Tiếng Hy Lạp|ngôn ngữ Hy Lạp]], chữ "glu" nghĩa là [[rượu nho]] ngọt, nước nho; còn đuôi "ose" nhằm thể hiện sự phân loại chất trong hóa học( đuôi "ose" biểu thị cho các chất cacbohydrat). Nó là đường hexose do cấu trúc [[phân tử]] mang 6 [[cacbon]]. Glucose có cấu tạo phân tử : C<sub>6</sub>H<sub>12</sub>O<sub>6</sub> có 2 dạng là mạch vòng và mạch hở. Nhưng trong thực tế glucose chỉ tồn tại ở dạng mạch vòng, có 2 loại là α-Glucose và β-Glucose. Glucose có vai trò sinh học quan trọng đối với sinh vật
[[Tập tin:Grapes during pigmentation 2.jpg|centre|424x424px|NHO LÀ 1 TRONG NHỮNG LOẠI TRÁI CÂY KHI CHÍN CÓ NHIỀU GLUCOSE|thumb]]
== '''TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN''' ==
Dòng 84:
Glucose bị khử hoàn toàn, thu được hexan, chứng tỏ có 6 nguyên tử cacbon trong phân tử glucose tạo thành 1 mạch không nhánh.
Vậy: Glucose là hợp chất tạp chức, ở dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của aldehyde đơn chức do chỉ có 1 nhóm -CH=O và ancol 5 chức do có 5 nhóm OH. Công thức cấu tạo của glucose mạch hở như sau
[[Tập tin:D-glucose-chain-3D-balls.png|centre|frameless|250x250px|'''GLUCOSE MẠCH HỞ''']]
Dòng 97:
==== HEMIACETAL VÀ LÍ GIẢI MẠCH VÒNG ====
Nhưng trong thực tế, glucose tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng : α-Glucose và β-Glucose, vì nhóm OH (liên kết với cacbon số thứ tự 5) dễ dàng cộng vào liên kết đôi C=O của nhóm
[[Tập tin:Glucose
Thực sự việc glucose thường ở trạng thán mạch vòng hơn mạch hở cũng như việc tại sao nhóm OH có khuynh hướng liên kết với nhóm C=O có nguyên nhân và có thể giải thích bằng hiện tượng hóa học đơn giản là vì:
[[Tập tin:Hemiacetal formation.PNG|centre|429x429px|PHẢN ỨNG TẠO HEMIACETAL|thumb]]
Phản ứng tạo thành hemiacetal có ý nghĩa rất quan trọng trong trường hợp cả hai nhóm C=O và OH cùng thuộc về 1 phân tử thí dụ: mantose, glucose,..Trong đó trọng điểm của chúng ta là glucose. Nhưng việc quan trọng là vì sao nhóm C=O lại tác dụng vô cùng dễ dàng với nhóm
==== CACBONYL VÀ LÝ GIẢI HEMIACETAL ====
[[Tập tin:Carbonyl group resonance.png|centre|CACBONYL LÝ GIẢI CÁC PHẢN ỨNG HÓA HỌC|thumb|404x404px]]
Đặc điểm của nhóm cacbonyl là không no và luôn luôn phân cực về phía nguyên tử oxi vì đây là 1 liên kết đôi , và đồng thời nguyên tử oxi có độ âm điện lớn hơn nguyên tử cacbon và các electron π (pi) rất linh động( xem hình trên). Do đặc điểm ấy, nhóm cacbonyl dễ dàng tham gia phản ứng cộng, đặc biệt là phản ứng cộng nucleophin , vì nguyên tử cacbon mang điện tích dương dễ kết hợp với tác nhân nucleophin mang điện tích âm=> nhóm cacbonyl C=O hay nhóm cacbandehit -CH=O của glucose rất dễ dàng tham gia phản ứng nucleophin. Mà phản ứng hemiacetal là phả ứng nucleophin. Điều này dễ dàng giải thích vì sao nhóm C=O hay -CH=O của glucose dễ phản ứng với nhóm OH( liên kết với cacbon số thứ tự 5) tạo thành mạch vòng.
Có 2 dạng mạch vòng α-Glucose và β-Glucose dễ chuyển đổi cho nhau thông qua phản ứng hemiacetal của glucose đang ở dạng mạch hở. [[Tập tin:Glucose equilibrium.svg|centre|frameless|655x655px]]
[[Tập tin:Alpha-D-glucose-3D-balls.png|left|166x166px|α-GLUCOSE|thumb]]
[[Tập tin:Beta-D-glucose-3D-balls.png|centre|150x150px|β-GLUCOSE|thumb]]
Hàng 118 ⟶ 122:
==== PHẢN ỨNG TRÁNG GƯƠNG ====
Phức chất của ion Ag<sup>(+)</sup> với NH3( dung dịch được gọi là thuốc thử Tollens) oxi hóa aldehyde tạo thành gương bạc, nhờ đó phản ứng này được dùng để nhận biết nhóm -CH=O
==== PHẢN ỨNG TẠO KẾT TỦA VỚI Cu(OH)<sub rel="mw:WikiLink" href="Đồng (II) hiđroxit" title="Đồng (II) hiđroxit">2</sub> ====
|