Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Không đuôi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Liên kết ngoài: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
'''Bộ Không đuôi''' là một nhóm [[động vật lưỡng cư]] đa dạng và phong phú, chúng có cơ thể ngắn, không đuôi, có danh pháp khoa học là '''Anura''' ([[tiếng Hy Lạp cổ đại]] ''an-,'' thiếu + ''oura'', đuôi). [[Triadobatrachus|Hóa thạch "tiền không đuôi" cổ nhất]] xuất hiện vào đầu [[kỷ Trias]] ở Madagascar, nhưng [[đồng hồ nguyên tử|nghiên cứu đồng hồ nguyên tử]] gợi ý rằng nguồn gốc của chúng có thể kéo dài đến [[kỷ Permi]], 265 triệu năm trước. Bộ Không đuôi có phạm vi phân bố rộng, từ miền [[nhiệt đới]] tới vùng [[cận bắc cực]], nhưng nơi tập trung sự đa dạng loài nhất [[rừng mưa nhiệt đới]]. Hiện có khoảng 4.800 loài được ghi nhận, hơn 85% số loài lưỡng cư hiện đại. Đây cũng là bộ [[động vật có xương sống]] đa dạng thứ năm.
 
Quần thể các loài thuộc bộ này đã suy giảm đáng kể từ những năm 1950. Hơn một phần ba số loài được coi là bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng và hơn một trăm hai mươi được cho là đã bị tuyệt chủng từ những năm 1980.<ref name=Stuart>{{cite journal| last=Stuart| first=S. N.|author2=Chanson, J. S.|author3=Cox, N. A.|author4=Young, B. E.|author5=Rodrigues, A. S. L.|author6=Fischman, D. L.|author7= Waller, R. W. | year=20042 004| title=Status and trends of amphibian declines and extinctions worldwide| journal=Science| volume=306| pages=1783–1786| doi=10.1126/science.1103538| pmid=15486254| issue=5702}}</ref> Số lượng các cá thể ếch di tật đang tăng và loại bệnh nấm [[chytridiomycosis]] nổi lên, đã lan rộng trên toàn thế giới. [[Sinh học bảo tồn|Các nhà sinh học bảo tồn]] đang làm việc để tìm hiểu nguyên nhận của các vấn đề này và giải quyết chúng. Ếch có giá trị làm thức ăn cho con người và cũng có nhiều vai trò văn hóa trong văn học, biểu tượng và tôn giáo.
 
== PhânTên gọi và phân loại ==
Từ "ếch" xuất phát từ [[tiếng Anh cổ]] ''frogga'', viết tắt thành ''frox'', ''forsc'', và ''frosc'', có lẽ lại xuất phát từ [[ngôn ngữ tiền Ấn-Âu|ngôn ngữ tiền Ấn-Âu]] ''preu'' = "để nhảy".<ref>{{cite web |url=http://www.etymonline.com/index.php?term=frog |title=Frog |author=Harper, Douglas |work=Online Etymology Dictionary |accessdate=2012-10-02}}</ref>Khoảng 88% số loài lưỡng cư được phân loại trong bộ Anura.<ref name="Pou92">{{chú thích sách |title=Herpetology: Third Edition |last=Pough |first=F. H. |author2=Andrews, R. M.|author3= Cadle, J. E.|author4= Crump, M. L.|author5= Savitsky, A. H.|author6= Wells, K. D. |year=2003 |publisher=Benjamin Cummings |isbn=0-13-100849-8 |page= }}</ref> Bao gồm khoảng 4.810 loài trong 33 họ, trong đó [[Leptodactylidae]] (1.100 loài), [[Hylidae]] (800 loài) và [[Ranidae]] (750 loài) là giàu số lượng loài nhất.<ref name="Pou92"/>
 
[[Tập tin:Bombina bombina 1 (Marek Szczepanek) tight crop.jpg|thumb|left|alt=European fire-bellied toad|[[Cóc tía châu Âu]] (''Bombina bombina'')]]