Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá diêu hồng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n (GR) File renamed: File:Tilapia unidentified.jpgFile:Oreochromis cf niloticus.jpg File renaming criterion #3: Um offensichtliche Fehler im Dateinamen zu korrigieren, beispielsweise Rechtscheibfehl…
Dòng 76:
Nuôi thâm canh trong bè đặt trong sông, hồ chứa. Bè kích thước 4 x 3 x 2 m thả 2.000 cá (cỡ 0,7 kg), nuôi sau 2 tháng thì giảm số lượng cá trong bè còn 600 con/ bè, nuôi tiếp 2 tháng để đạt cỡ1 kg/ con và đưa xuất khẩu. Tỷ lệ sống thường đạt 90%, hệ số thức ăn 1,7. Việc chăn nuôi cá diêu hồng được thực hiện theo hình thức thâm canh. Ngoài các nước trên, nghề nuôi cá diêu hồng còn phát triển ở các nước như [[Singapore]] (nuôi theo hình thức thâm canh, trong bè ngoài biển), [[Myanmar|Myanma]] (quảng cảnh ao nước ngọt).
== Ở Việt Nam ==
[[Tập tin:Tilapia_unidentifiedOreochromis cf niloticus.jpg|nhỏ|phải|300px|Nuôi cá diêu hồng]]
Cá diêu hồng được chăn nuôi chủ yếu ở miền [[Miền Nam (Việt Nam)|Nam bộ]] mà tập trung ở [[đồng bằng sông Cửu Long]], nơi có những điều kiện về thổ nhưỡng, thủy lưu thích hợp nhất cho loài cá này. Trước đây, người dân ở đồng bằng sông Cửu Long nuôi cá diêu hồng chủ yếu là thả tự nhiên trong ao, thức ăn đơn giản chỉ là rau, cám. Cá lớn lên trong môi trường tự nhiên nên thời gian nuôi kéo dài, trung bình 6-7 tháng mới thu hoạch. Trọng lượng và chất lượng cá vì thế cũng không đồng đều.