Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sáo đá xanh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
OctraBot (thảo luận | đóng góp)
n Thay thế ‘(?mi)\{\{(Liên kết chọn lọc|Link FA)\|.+?\}\}\n?’ bằng ‘’.: deprecated template
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
| range_map_caption = <small>'''Bản địa:''' vàng, đến vào mùa hè sinh sản; xanh lá cây đậm, sinh sản và sinh sống; xanh da trời, trú đông.<br />'''Du nhập:''' vàng nhẹ, đến vào mùa hè sinh sản; xanh lá cây nhẹ, sinh sản và sinh sống.</small>
}}
'''Sáo đá xanh''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Sturnus vulgaris''''') là một loài chim thuộc [[Họ Sáo]] (''[[Sturnidae]]'').<ref>{{chú thích web|author=Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson|year=2012|url=http://www.birds.cornell.edu/clementschecklist/downloadable-clements-checklist|title=The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7.|accessdate=2012-12-19}}</ref>. Đây là loài chim sáo đá có nguồn gốc ôn đới châu Âu và Tây Á., trúmười hai miền[[phân namloài]]. miềncũng tâyđã châuđược Âudu nhập Tâyvào Nam Á[[Úc]], trong[[New khiZealand]], quần[[Canada]], thể[[Hoa đôngKỳ]], bắc[[Mexico]], di[[Peru]], chuyển[[Argentina]], về[[quần phíađảo namFalkland]], [[Brazil]], phía tây trong mùa đông để các khu vực[[Chile]], này[[Uruguay]], [[Nam cũng xa hơn về phía nam đến các khu vực nơi mà nó không giống ở IberiaPhi]]Bắc Phi[[Fiji]].<ref>Long, John cũngL. đã(1981). đượcIntroduced duBirds nhậpof vàothe Úc,World. Argentina,Agricultural NewProtection Zealand,Board Bắcof Mỹ,Western Australia. Nampp. Phi.21–493</ref>
== Mô tả ==
[[Tập tin:Sturnus vulgaris MHNT.ZOO.2010.11.215.Courtalain28.jpg|nhỏ|trái|Trứng chim ''Sturnus vulgaris'']]
Sáo đá mộtxanh nhữngdài loàitừ chim quen thuộc nhất ở các vùng ôn đới. Nó có chiều dài 19–23&nbsp;{{convert|19|–|23|cm|in|abbr=on}}, với sải cánh dài 31–44&nbsp;{{convert|31|–|44|cm|in|abbr=on}}trọng lượngcân 60-100nặng {{convert|58|–|101|g,|oz|abbr=on}}.<ref bộname=feare183/> lông[[Đuôi]] đendài bóng{{convert|5,8|to|6,8|cm|in|abbr=on}}, che đậychiều màudài tím[[sống hoặcmỏ]] màu xanh{{convert|2,5|to|3,2|cm|in|abbr=on}}.<ref name=feare183>Feare cây,& vớiCraig các(1998) đốm màupp. trắng183–189.</ref> Con trống trưởng thành có phía dưới ít đốm hơn con mái trưởng thành. Lông cổ họng lâu dài và chùng hơn, và được sử dụng như là một tín hiệu trong biểu hiện. Chim non có màu nâu xám, và mùa đông đầu tiên của chúng giống như con trưởng thành mặc dù thường giữ lại một số đặc điểm lông lúc còn non màu nâu đặc biệt là trên đầu trong phần đầu của mùa đông. Cặp chân chắc, hơi đỏ hồng. Mỏ hình nón hẹp với một đầu nhọn, trong mùa hè, mỏ con mái màu vàng, và màu vàng với một cuống mỏ màu xám xanh ở con trống, trong khi vào mùa đông, và ở con non, mỏ có màu đen ở cả hai giới. Việc thay lông diễn ra mỗi năm một lần, vào cuối mùa hè sau khi kết thúc mùa sinh sản, lông tươi nổi bật nghiêng trắng (lông ngực) hoặc da bò (cánh và lông trở lại). Việc giảm các đốm trong mùa sinh sản được thực hiện bằng cách rụng bớt các lông đốm trắng. Chim sáo đá xanh đi chứ không phải là nhảy lò cò. Dáng bay khá mạnh mẽ và trực tiếp, chúng trông có hình tam giác, cánh và đuôi ngắn trong khi bay.
 
==Chú thích==