Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amenhotep II”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 38:
==Niên đại và độ dài triều dại==
Thời điểm Amenhotep lên ngôi có thể xác định được mà không gặp nhiều khó khăn nhờ vào số lượng niên đại âm lịch dưới triều đại của cha ông, [[Thutmose III]]. Thời điểm Thutmose lên ngôi là vào năm 1504 hoặc 1479 TCN.<ref>Edward F. Wente, ''Thutmose III's Accession and the Beginning of the New Kingdom,'' p.267. Journal of Near Eastern Studies, The University of Chicago Press, 1975.</ref> Và sau khi triều đại kéo dài 54 năm của Thutmose kết thúc, <ref>Breasted, James Henry. ''Ancient Records of Egypt, Vol. II'' p. 234. University of Chicago Press, Chicago, 1906.</ref>đó là lúc Amenhotep lên ngôi. Amenhotep đã có một giai đoạn đồng cai trị với người cha trong hai năm và bốn tháng trước khi chính thức kế vị,<ref name="VanSiclen 71"/>do đó thời điểm lên ngôi của ông là vào năm 1427 TCN theo bảng niên đại thấp,<ref name="Shaw 28">Shaw, Ian; and Nicholson, Paul. ''The Dictionary of Ancient Egypt.'' p.28. The British Museum Press, 1995.</ref>hoặc năm 1454 trước Công nguyên theo bảng niên đại cao. Độ dài triều đại của ông được xác định bởi một bình rượu có mang prenomen của nhà vua được tìm thấy trong ngôi đền tang lễ của Amenhotep II tại Thebes; và trên đó có ghi niên đại của vị vua này cao nhất được biết là năm thứ 26 cùng danh sách tên của người cung cấp rượu cho pharaoh, Panehsy.<ref>Der Manuelian, op. cit., pp.42-43</ref>Có giả thuyết cho rằng ông đã cai trị tới 35 năm. Theo niên đại này, ông trị vì từ năm 1454 đến 1419. <ref name="VanSiclen 71"/>Tuy nhiên, có những vấn đề mà lý thuyết này phải đối mặt mà không thể được giải thích được<ref name="Manuelian 43">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.43. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Trong đó, Amenhotep chắc chắn sẽ phải qua đời khi ông 52 tuổi, nhưng một phân tích X quang xác ướp của ông đã cho thấy ông đã khoảng 40 khi qua đời.<ref name="Manuelian 44">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.44. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Theo đó, Amenhotep II thường xác định là có một triều đại 26 năm và đã trị vì từ năm 1427-1401 trước Công nguyên.<ref name="Shaw 28"/>
==Chiến dịch==
==Quan hệ ngoại giao==
[[File:ElephantineSteleOfAmenhotepII KunsthistorischesMuseum Nov13-10.jpg|thumb|200px|right|Phù điêu đá, nguồn gốc từ [[Elephantine]] và hiện nay trưng bày ở bảo tàng [[Kunsthistorisches Museum]], Vienna, ghi lại chiến dịch thành công của Amenhotep II ở Syria, và dâng tặng chiến lợi phẩm cùng tù binh cho đền thờ [[Khnum]].]]
Chiến dịch đầu tiên của Amenhotep đã diễn ra vào năm cai trị thứ ba của ông.<ref name="Gardiner 200">Gardiner, Alan. ''Egypt of the Pharaohs.'' p. 200. Oxford University Press, 1964.</ref>Nó được ghi lại rằng các pharaoh đã bị tấn công bởi đạo quân [[Qatna]] trong khi đang vượt qua con [[sông Orontes]], nhưng ông đã giành được chiến thắng và đoạt được vô số chiến lợi phẩm, trong đó thậm chí có cả trang bị của một lính chiến xa [[Mitanni]]. Nhà vua còn nổi tiếng với sức mạnh của ông và ông được cho là đã tự tay hạ sát 7 hoàng tử nổi loạn tại [[Kadesh]], và kết thúc thành công chiến dịch Syria lần thứ nhất của mình..<ref>Grimal, ''A History of Ancient Egypt'', p.218</ref>Sau chiến dịch này, nhà vua ra lệnh cho treo ngược thi thể của 7 vị hoàng tử lên trên mũi chiếc thuyền của mình.<ref>Grimal, Nicolas. ''A History of Ancient Egypt.'' p.218. Librairie Arthéme Fayard, 1988.</ref> Sau khi về đến Thebes, tất cả các hoàng tử này chỉ trừ một người đều bị treo lên trên các bức tường thành của thành phố.<ref name="Grimal, p.218">Grimal, p.218</ref> Người còn lại bị đem đến vùng đất [[Nubia]] vốn hay nổi dậy và bị treo lên trên tường thành của [[Napata]], như một ví dụ về hậu quả của việc nổi dậy chống lại Pharaoh và để đe dọa bất cứ địch thủ Nubia nào của chính quyền Ai Cập tại đó.<ref name="Grimal, p.218"/>Amenhotep đã gọi chiến dịch này là chiến dịch đầu tiên của ông trong một bia đá từ [[Amada]], tuy nhiên ông cũng gọi nó là chiến dịch thứ hai đầu tiên của ông và gây ra một số nhầm lẫn.<ref name="Gardiner 200"/>Giải thích phổ biến nhất cho điều này, mặc dù không được chấp nhận, rằng chiến dịch đầu tiên của ông được tiến hành trước khi vua cha qua đời và vì vậy là trước khi ông trở thành vị vua duy nhất của Ai Cập, và ông coi chiến dịch thứ hai của ông là đầu tiên, vì nó là lần đầu tiên ông tiến hành một mình.<ref name="Gardiner, p.200">Gardiner, p.200</ref>
 
== Chú thích ==