Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cột thu lôi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 25:
trong đó: h<sub>x</sub> và r<sub>x</sub> là cao độ và bán kính đường tròn trên mặt chiếu bằng tâm là kim thu lôi, của từng điểm x trên đường sinh.
 
Lý thuyết hiện đại, lấy gần đúng đường sinh tạo thành phạm vi bảo vệ của kim thu lôi, là đường thẳng (TCVNTCXDVN 46:2007) hay đường thẳng gãy khúc (TCXD 46:1984). Tiêu chuẩn thiết kế chống sét Việt Nam TCXD 46:1984, coi đường sinh phạm vi bảo vệ cột thu lôi độc lập là đường gãy khúc có phương trình là:
:'''r<sub>x</sub>=1,50(H-1,25h<sub>x</sub>)''' ; với 0≤h<sub>x</sub>≤0,667H, góc bảo vệ là 56,310<sup>o</sup>
:'''r<sub>x</sub>=0,75(H-1,00h<sub>x</sub>)''' ; với 0,667H≤h<sub>x</sub>≤H, góc bảo vệ là 36,870<sup>o</sup>
Tiêu chuẩn thiết kế chống sét Việt Nam TCXDVN 46:2007, coi đường sinh phạm vi bảo vệ cột thu lôi độc lập là đường thẳng nghiêng với phương thẳng đứng của kim một góc bảo vệ là 45<sup>o</sup>.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/TCVN/Xay-dung/TCXDVN-46-2007-chong-set-cho-cong-trinh-xay-dung-huong-dan-thiet-ke-903776.aspx Tiêu chuẩn TCVN 46:2007.]</ref> Tiêu chuẩn TCVN 46:2007, xem xét tới diện tích mặt bằng phạm vi bảo vệ ở cao độ chân cột thu lôi (có thể ở cốt nền mặt đất hoặc có thể là mái công trình).
 
Nếu so sánh trên cùng một diện tích hình tròn mặt bằng phạm vi bảo vệ ở cao độ chân cột thu lôi, của 2 trường hợp áp dụng TCXD 46:1984 và TCXDVN 46:2007 với nhau, thì chiều cao yêu cầu của cột thu lôi độc lập theo tiêu chuẩn 2007 là H<sub>c</sub>, cao gấp rưỡi chiều cao cột yêu cầu theo tiêu chuẩn 1984 là H, ('''H<sub>c</sub>=1,5H'''). Như vậy, để bảo vệ chống sét cho cùng một diện tích mặt bằng chân cột thu lôi đơn, thì tiêu chuẩn TCVNTCXDVN 46:2007, yêu cầu an toàn hơn.
 
=== Hệ hai kim thu lôi cao bằng nhau kết hợp bảo vệ ===