Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vũ Ngọc Hoàn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: Trung uý → Trung úy, Đại uý → Đại úy, Cộng Hoà → Cộng hòa (2) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Vũ Ngọc Hoàn''' (1922-1993), nguyên là Ymột tướng Thiếulĩnh tướngQuân y của [[Việt Nam Cộng hòa]], mang quân hàm [[Thiếu tướng]]. Ông xuất thân từ trường Đại học Quân y, ban đầu với hàm ngạch sĩ quan được trưng dụng, vàosau ngànhchuyển Quânsang yngạch sĩ quan hiện QLVNCHdịch. Trong hơnsuốt 20thời nămgian tại ngũ ông chỉ phục vụ chotrong lĩnh ngànhvực chuyên môn của mình.
==Tiếu sử & giaBinh đìnhnghiệp==
Ông sinh ngày 4 tháng 2 năm 1922 tại Lạng Sơn, Bắc phần Việt Nam trong một gia tộc kinh tế khá giả, hiếu học và khoa cử có quốc tịch Pháp. Ông nội là cụ Vũ Ngọc Hoánh ''(nguyên Tổng đốc tại Lục Thủy, Nam Định)''. Thân phụ là cụ Vũ Ngọc Anh ''(nguyên Bác sĩ Trưởng khoa tại Đại học Y khoa Hà Nội, nguyên Bộ trưởng Y tế trong Nội các Chính phủ [[Trần Trọng Kim]]).
 
Ông còn người chú và người em đều là Bác sĩ: Cụ Vũ Ngọc Huỳnh và ông Vũ Ngọc Bội.
Ông sinh ngày 4-2-1922 tại Lạng Sơn, miền Bắc VN. Tốt nghiệp Bác sĩ Y khoa tại Trường Đại học Y khoa Paris, Pháp (1952).
*Ông nội: Cụ Vũ Ngọc Hoánh (sinh 1876, Tổng đốc tại Lục Thuỷ, Nam Định).
*Cha: Cụ Vũ Ngọc Anh (1901-1945, nguyên là Bác sĩ tại Đại học Y khoa Hà Nội, Bộ trưởng Y tế trong nội các Chính phủ [[Trần Trọng Kim]] (1945). Tháng 7-1945, bị tử nạn khi đang trên đường công vụ từ Hà Nội đến Thái Bình).
*Chú ruột: Bác sĩ Vũ Ngọc Huỳnh (phụ trách 2 bệnh viện tư tại Hà Nội).
*Phu nhân: Bà Sauson Suzanne (gốc Pháp, phục vụ ngành Y tế).
*Em ruột: Bác sĩ Vũ Ngọc Bội.
==Chuyên môn trong binh nghiệp==
 
Năm 1954:, ông cùng gia đình Didi cư vào Nam, được Trưngđộng viên trưng dụng vào Ngành Quân y '''Quân đội Quốc gia''', vớitốt cấpnghiệp bậcĐại Yhọc Quân [[Trungy úy]]Sài Gòn, mang số quân: 42/300.241,. Tốt nghiệp với cấp bậc Y sĩ giải[[Trung phẫuúy]]. Ra trường phục vụ ở Tổng Y viện Cộng hòa, Sài Gòn với nhiệm vụ Y sĩ giải phẫu.
===Quân đội VNCHViệt Nam Cộng hòa===
SauNăm 1955, sau khi chuyển sang phục vụ cho [[Quân VNCHđội (1955)Việt Nam Cộng hòa]]. NămQua đầu năm 1956:, ông được cử đi Dudu học tại Hoa Kỳ, tốt nghiệp khoa giải phẫu Thầnthần kinh. VềĐầu năm 1957 tốt nghiệp về nước, ông được thăng cấp Y sĩ [[Đại úy]] tại nhiệm.
 
Tháng 10 năm 1960, ông được thăng cấp Y sĩ [[Thiếu tá]] và được cử vào chức vụ Trưởng khoa giải phẫu kiêm phó Giám đốc Tổng y viện Cộng hòa.
==Quân đội VNCH==
 
Ngày 5 tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]], ông được thăng cấp Y sĩ [[Trung tá]] và lên làm Giám đốc Tổng Y viện Cộng hòa. Đến ngày 8 tháng 11 năm 1964, ông được cử vào chức vụ phó Giám đốc Nha Quân y.
Sau khi chuyển sang phục vụ cho QĐ VNCH (1955). Năm 1956: Du học tại Hoa Kỳ, tốt nghiệp khoa giải phẫu Thần kinh. Về nước được thăng cấp Y sĩ [[Đại úy]].
 
NămNgày 25 tháng 3 năm 1965:, ông được chỉ định làm Giám đốc Nha Quân y thay thế Y sĩ Đại tá [[Vương Quang Trường]]. Tháng 4 kế tiếp, ông được thăng cấp Y sĩ [[Đại tá]] và đến giữa tháng 7 cùng năm, ông kiêm chức vụ Đệ nhất Phóphó Chủ tịch Hội đồng Quân Dân Chính.
Năm 1960: Thăng cấp Y sĩ [[Thiếu tá]]. Năm 1964: Thăng cấp Y sĩ [[Trung tá]], Được cử làm Phó Giám đốc Nha Quân y.
 
*:''NămĐầu tháng giêng năm 1966, Nha Quân Y được đổi thành Cục Quân Y'', chức danh Giám đốc trở thành Cục trưởng.
Năm 1965: Giám đốc Nha Quân y thay thế Y sĩ Đại tá [[Vương Quang Trường]]. Tháng 4, thăng cấp Y sĩ [[Đại tá]] kiêm Đệ nhất Phó Chủ tịch Hội đồng Quân Dân Chính.
*''Năm 1966, Nha Quân Y được đổi thành Cục Quân Y''.
 
NămNgày 19 tháng 6 năm 1968:, ông được Vinhvinh thăng hàm Y sĩ [[Chuẩn tướng]]. Cục trưởng Cục Quân y. Qua năm 1970, vinh thăng hàm Y sĩ [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.
 
NămGiữa năm 1973:, ông nhận lệnh Bànbàn giao chức vụ Cục trưởng Cục Quân y lại cho Y sĩ Chuẩn tướng [[Phạm Hà Thanh]]. CùngNgay nămsau đó ông được cử vào chức vụ Phóphó Tổng Thanhthanh tra QLQuân VNCHlực.
Năm 1970: Vinh thăng Y sĩ [[Thiếu tướng]].
==1975==
*Sau ngày 30- tháng 4, ông bị bắt đi tù cải tạo cho đến năm 1980 mới được trả tự do.
 
*Năm 1982:, Địnhông được tạixuất cảnh sang Pháp định cư theo diện đoàn tụ gia đình.
Năm 1973: Bàn giao chức vụ Cục trưởng Cục Quân y lại cho Y sĩ Chuẩn tướng [[Phạm Hà Thanh]]. Cùng năm được cử vào chức vụ Phó Tổng Thanh tra QL VNCH.
 
*TừNăm 1993, ông từ trần tại Pháp năm 1993. Hưởng thọ 71 tuổi.
==1975==
==Gia đình==
*Sau ngày 30-4, ở tù cải tạo cho đến năm 1980.
*Phu nhân: Bà Sauson Suzanne (gốcngười Pháp, phục vụtrong ngành Y tế).
*Năm 1982: Định cư tại Pháp theo diện đoàn tụ gia đình.
*Từ trần tại Pháp năm 1993. Hưởng thọ 71 tuổi.
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*''Lược sử QLQuân VNCH,lực Việt Nam Cộng hòa''. Trần Ngọc Thống &, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011).
*'''''Nguồn:
*Lược sử QL VNCH, Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011).
 
[[Thể loại:Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa]]