Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngỗng bồ các”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n fix Lỗi CS1: ngày tháng
Dòng 3:
| status = LC
| status_system = iucn3.1
| status_ref = <ref>{{IUCN2006|assessors='''BirdLife International'''|year=2004|id=47120|title=Anseranas semipalmata|downloaded=ngày 11- tháng 5- năm 2006}} Mục từ trong CSDL còn bao gồm cả diễn giải giải thích tại sao loài này được coi là ít quan tâm</ref>
| image = Magpie Goose taking off.jpg
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
Dòng 18:
}}
 
'''Ngỗng bồ các''' là tên gọi tạm dịch từ [[tiếng Anh]] của cụm từ ''Magpie-goose'' là một loài thủy điểu với [[danh pháp hai phần]] '''''Anseranas semipalmata''''', chỉ tìm thấy tại khu vực [[Úc]] và [[New Guinea]]. Nó là thành viên độc nhất vô nhị trong [[bộ Ngỗng]] (''Anseriformes'') và được sắp xếp trong chi/họ động vật đơn loài có danh pháp tương ứng là '''''Anseranas'''''/'''''Anseranatidae'''''<ref>{{chú thích web | url = http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/accounts/classification/Anseranatidae.html | title = Family Anseranatidae (magpie goose) | accessdate = ngày 18- tháng 2- năm 2007 | author = Myers P., | authorlink = | coauthors = R. Espinosa, C. S. Parr, T. Jones, G. S. Hammond, T. A. Dewey. | date = | year = 2008 | month = | work = The Animal Diversity Web (online) | publisher = Đại học Michigan | quote = }}</ref>.
 
Ngỗng bồ các là loài chim định cư ở miền bắc Australia và miền nam New Guinea. Nó được tìm thấy trong các kiểu vùng đất thưa cây cối và ẩm ướt khác nhau, chẳng hạn trong các vùng đồng bằng cửa sông hay các đầm lầy. Chúng tương đối tĩnh tại ngoại trừ một vài sự di chuyển nhỏ trong mùa khô.
Dòng 30:
Loài này được đặt trong bộ [[Bộ Ngỗng|Anseriformes]], với cấu trúc mỏ đặc trưng của ngỗng/vịt, nhưng được coi là khác biệt với các loài khác trong bộ này. Các họ có quan hệ họ hàng và còn chứa loài sinh tồn ngày nay là [[Họ An him|Anhimidae]] ([[họ An him|an him]]) và [[họ Vịt|Anatidae]] ([[vịt]], [[ngỗng]], [[chi Ngan|ngan]] và [[thiên nga]]), chứa các đơn vị phấn loại còn lại.
 
Một vài tài liệu cho rằng họ này rất cổ, dường như đã rẽ nhánh ra trước khi xảy ra [[sự kiện tuyệt chủng kỷ Phấn Trắng–phân đại Đệ Tam]]{{cần chú thích|date=04-ngày 4 tháng 8- năm 2015}}. Tuy nhiên, các mẫu [[hóa thạch]] lại hạn chế, với loài chưa được miêu tả có từ thời gian thuộc Hậu [[thế Oligocen|Oligocen]] ở [[Billy, Allier|Billy]]-[[Créchy]] ([[Pháp]]) là đã biết <ref>Hugueney Marguerite; Berthet Didier; Bodergat Anne-Marie; Escuillié François; Mourer-Chauviré Cécile & Wattinne Aurélia (2003): La limite Oligocène-Miocène en Limagne-changements fauniques chez les mammifères, oiseaux et ostracodes des différents niveaux de Billy-Créchy (Allier, France). ''Geobios'' '''36''': 719-731 [Bài bằng tiếng Pháp với tóm tắt bằng tiếng Anh] {{DOI|10.1016/j.geobios.2003.01.002}} (Tóm tắt HTML)</ref>. Chi bí ẩn ''[[Anatalavis]]'' (Hornerstown Hậu Phấn trắng/Tiền Paleocen ở New Jersey, Hoa Kỳ - Đất sét London, Tiền Eocen ở Walton-on-the-Naze, Anh) đôi khi cũng được coi là các loài đã biết sớm nhất của chim dạng ngỗng bồ các.
 
== Tình trạng bảo tồn ==