Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngũ hành”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[File:Wuxing.svg|right|thumb|Ngũ hành]]
 
TrongTheo [[triết học cổ Trung Hoa]], tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm [[nguyên tố]] cơ bản và luôn luôn trải qua năm trạng thái được gọi là: '''[[Mộc (Ngũ hành)|Mộc]], [[Hỏa (Ngũ hành)|Hỏa]], [[Thổ (Ngũ hành)|Thổ]], [[Kim (Ngũ hành)|Kim]] và [[Thủy (Ngũ hành)|Thủy]]''' ([[tiếng Trung]]: 木, 火, 土, 金, 水). Năm trạng thái này, gọi là '''Ngũ hành''' (五行), không phải là vật chất như cách hiểu đơn giản theo nghĩa đen trong tên gọi của chúng mà đúng hơn là cách quy ước của [[người Trung Hoa]] cổ đại để xem xét mối tương tác và quan hệ của vạn vật.
 
Học thuyết Ngũ hành diễn giải sự sinh hoá của vạn vật qua hai nguyên lý cơ bản (生 - Sinh) còn gọi là '''Tương Sinh''' và (克 - Khắc) hay '''Tương Khắc''' trong mối tương tác của vạnquan vậthệ của chúng.
* Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
* Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
 
Một số học giả trên cơ sở sinh và khắc lại bổ sung thêm '''chế hóa''', '''tương thừa''', '''tương vũ''' thực chất là sự suy diễn ra từ hai nguyên lý cơ bản nói trên.
 
Năm nguyên tố và các nguyên lý cơ bản của Ngũ hành đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực hoạt động của người Trung Hoa cũng như một số quốc gia và vùng lãnh thổ xung quanh như: [[Việt Nam]], [[Nhật Bản]], [[Hàn Quốc]], [[Triều Tiên]], [[Đài Loan]], [[Hồng Kông]], [[Singapore]] ... từ thời cổ đại đến nay trong nhiều lĩnh vực như hôn nhân và gia đình, âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, y học cổ truyền, quân sự v.v.
 
Ngũ hành cũng được sửứng dụng trongvào [[Kinh Dịch]], có từ thời kỳ [[nhà Chu]] ([[thế kỷ 12 TCN]] đến năm [[256 TCN]]), một cuốn sách được coi là cuốntác sáchphẩm vĩ đại nhất trong lịch sử Trung Hoa về triết học.
 
==Các quy luật==
Tương sinh, tương khắc, chế hóa, tương thừa, tương vũ kết hợp thành hệ chế hoá, biểu thị mọi sự biến hóa phức tạp của sự vật.
*Luật [[tương sinh]]: Tương sinh có nghĩa là giúp đỡ nhau để phát triển. Đem ngũ hành liên hệ với nhau thì thấy 5 hành có quan hệ xúc tiến lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau. Trong luật tương sinh của ngũ hành còn bao hàm ý nữa là hành nào cũng có quan hệ trên hai phương diện: Cái sinh ra nó và cái nó sinh ra, ứng dụng vào y học còn gọi là mẫu và tử.
*Luật [[tương khắc]]: Tương khắc có nghĩa là áp chế lẫn nhau. Sự tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng, nhưng nếu tương khắc thái quá thì làm cho sự biến hóa trở thành bất thường. Trong tương khắc, mỗi hành cũng lại có hai mối quan hệ: Cái khắc nó và cái nó khắc. Từ quy luật tương khắc, bàn rộng thêm ta có tương thừa (nghĩa là khắc quá đỗi) và tương vũ (nghĩa là khắc không nổi mà bị phản phục lại).
 
Hiện tượng tương sinh, tương khắc không tồn tại độc lập với nhau. Trong tương khắc đãluôn có mầm mống của tương sinh, trong tương sinh đãluôn có mầm mống của tương khắc. Do đó vạn vật luôn luôn tồn tại và phát triển.
 
==Quan hệ với các lĩnh vực khác==