Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Futsal”

một loại hình bóng đá thi đấu bên trong nhà thi đấu
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cumeo89 (thảo luận | đóng góp)
chuyển đến từ Wiktionary
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 17:30, ngày 1 tháng 8 năm 2009

Futsal là một loại hình bóng đá thi đấu trong nhà. Tên của nó có nguồn gốc từ tiếng Bồ Đào Nha "futebol de salão" và tiếng Tây Ban Nha "fútbol sala/de salón", có thể dịch là bóng đá trong nhà.

Futsal được thi đấu giữa hai đội, mỗi đội 5 cầu thủ, trong đó một người là thủ môn. Thêm vào mỗi đội còn có thể có một số cầu thủ dự bị. Không giống như một số loại bóng đá trong nhà khác, bóng của Futsal nặng hơn và nhỏ hơn bóng đá thông thường. Rất nhiều cầu thủ bóng đã đã bắt đầu chơi futsal.


Lịch sử của futsal

Sự phát triển của futsal có thể truy nguyên từ năm 1930 tại Montevideo, Uruguay, cùng năm tổ chức lễ khai mạc World Cup ở nước này. Môn futsal đầu tiên này được phát triển bởi Juan Carlos Ceriani để thi đấu tại YMCAs. Trò chơi của Ceriani được thiết kế cho 5 cầu thủ mỗi đội và có thể chơi trong nhà hoặc ngòai trời. Cũng khoảng năm đó, một lại bóng đá tương tự chơi trên sân bóng rổ được phát triển ở São Paulo, Brazil. Những loại bóng đã mới này nhanh chóng được chấp nhận khắp Nam Mỹ. Liên đòan thể thao Brazil đặt ra luật lệ chính thức đầu tiên cho futebol de salão vào năm 1958.

FIFUSA (Federación Internacional de Fútbol de Salón, International Futsal Federation) Liên đòan Futsal thế giới được thành lập năm 1971 để quản lý môn này, và tổ chức giải vô địch futsal thế giới đâu tiên ở São Paulo năm 1982. Do một cuộc tranh cãi với FIFA về việc quản lý fútbol, FIFUSA lập ra futsal năm 1985.

FIFA sớm bắt đầu quản lý môn futsal của riêng họ, tạo ra một phiên bản riêng với những luật lệ và tổ chức giải vô địch futsal thế giới lần đầu tiên năm 1989 tại Rotterdam, Hà Lan. Một trong những thay đổi đáng kể nhất là giảm trọng lượng và tăng kích cỡ của quả bóng (từ bằng một quả bóng ném tới ngang quả bóng đá thông thường), điều đó cho phép chơi nhanh hơn và lần đầu tiên, có thể ghi bàn bằng đầu (dù nó vẫn còn khó khắn và không phổ biến).

Năm 2002, các thành viên của Liên đòan Futsal Liên Mỹ PANAFUTSAL (La Confederación Panamericana de Futsal, The Pan-American Futsal Confederation) thành lập Hiệp hội Futsal Thế giới AMF (Asociación Mundial de Fútbol de Salón, World Futsal Association), một tổ chức futsal quốc tế độc lập với FIFA và là tổ chức kế tục của FIFUSA. Cả FIFA và AMF tiếp tục cùng quản lý futsal.

Một số vận động viên chuyên nghiệp bắt đầu chơi futsal để luyện tập các kĩ năng cơ bản. Các cầu thủ Brazil như Ronaldinho, Robinho, Ronaldo, Rivaldo và rất nhiều người khác đã chơi futsal. Cũng có một số lượng đáng kể các cầu thủ khác như là Falcão tiếp tục chơi futsal ở cấp câu lạc bộ.


Các giải thi đấu quốc tế chính :

1971 - 2002 : FIFUSA Giải vô địch Futsal thế giới

  • 1982 São Paulo, Brazil. Winner: Brazil. Runner-Up: Paraguay.
  • 1985 Madrid, Spain. Winner: Brazil. Runner-Up: Spain.
  • 1988 Australia. Winner: Paraguay. Runner-Up: Brazil.
  • 1991 Italy. Winner: Portugal. Runner-Up: Paraguay.
  • 1994 Argentina. Winner: Argentina. Runner-Up: Colombia.
  • 1997 Mexico. Winner: Venezuela. Runner-Up: Uruguay.
  • 2000 Bolivia. Winner: Colombia. Runner-Up: Bolivia.

Từ 2002 : AMF Giải vô địch Futsal thế giới

  • 2003 Asunción, Paraguay. Winner: Paraguay. Runner-Up: Colombia.
  • 2007 Mendoza, Argentina. To follow...

Từ 1989 : FIFA Futsal World Cups

  • 1989 (Rotterdam, Netherlands). Winner: Brazil. Runner-Up: Netherlands. 3rd: USA. 4th: Belgium.
  • 1992 (Hong Kong). Winner: Brazil. Runner-Up: USA. 3rd: Spain. 4th: Iran.
  • 1996 (Barcelona, Spain). Winner: Brazil. Runner-Up: Spain. 3rd: Russia. 4th: Ukraine.
  • 2000 (Guatemala City, Guatemala). Winner: Spain. Runner-Up: Brazil. 3rd: Portugal. 4th: Russia.
  • 2004 (Taiwan). Winner: Spain. Runner-Up: Italy. 3rd: Brazil. 4th: Argentina.