Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Boston”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor
n AlphamaEditor
Dòng 91:
 
Trong thập niên 1820, dân số Boston tăng trưởng nhanh chóng, và thành phần dân tộc của thành phố biến đổi đột ngột khi có các làn sóng người châu Âu nhập cư đầu tiên (sau khi độc lập). Những người Ireland nhập cư chiếm ưu thế trong làn sóng di dân vào giai đoạn này, đặc biệt là sau [[Nạn đói Ireland (1845–1852)|nạn đói khoai tây Ireland]]; đến năm 1850, có khoảng 35.000 người Ireland sống tại Boston.<ref>
{{chú thích web |url=http://www.pbs.org/wgbh/amex/murder/peopleevents/p_immigrants.html |title=People & Events: Boston's Immigrant Population |year=2003 |publisher=WGBH/PBS Online (American Experience) |accessdate=ngày 4 tháng 5 năm 2007}}</ref> Trong nửa cuối của thế kỷ 19, số người Ireland, Đức, Liban, Syria và các sắc dân khác định cư tại Boston ngày càng tăng.<ref>{{chú thích web |url=http://www.archives.gov/genealogy/immigration/passenger-arrival.html |title=Immigration Records |publisher=The National Archives |accessdate=ngày 7 tháng 1 năm 2009}}</ref> Đến cuối thế kỷ 19, các khu phố lõi của Bostan trở thành những khu biệt lập của những người nhập cư khác biệt về dân tộc—những người Ý sống tại North End,<ref>{{chú thích sách |url=http://books.google.com/?id=jET-HIcybREC |title=The Boston Italians |accessdate=ngày 16 tháng 5 năm 2009 |last=Puleo |first=Stephen |chapter=Epilogue: Today|chapterurl=http://books.google.com/books?id=jET-HIcybREC&printsec=frontcover#PPA281,M1 |publisher=Beacon Press |year=2007 |edition=illustrated |isbn=978-0-8070-5036-1}}</ref> người Ireland chiếm ưu thế tại South Boston và Charlestown, và người Do Thái từ Nga sống tại West End. Những người nhập cư Ireland và Ý đem theo [[Công giáo La Mã]], và hiện nay giáo hội này là cộng đồng tôn giáo lớn nhất của Boston,<ref>{{chú thích web |url=http://www.city-data.com/world-cities/Boston-People.html |title=Boston People |year=2007 |work=City-Data.com | publisher=Advameg Inc.|accessdate = ngày 5 tháng 5 năm 2007-05-05}}</ref> và từ đầu thế kỷ 20, người Ireland đóng một vai trò lớn trong chính trị Boston- các nhân vật xuất chúng gồm có [[Gia tộc Kennedy]], [[Tip O'Neill]], và [[John F. Fitzgerald]].{{sfn|Bolino|2012|pp=285–286}}
 
Từ năm 1631 đến năm 1890, diện tích của Boston tăng gấp ba lần thông qua cải tạo đất bằng cách lấp các đầm lầy, bãi bùn, và khoảng trống giữa các [[khu bến cảng]] dọc theo bờ biển.<ref name="landfills">
{{chú thích web |url=http://www.iboston.org/rg/backbayImap.htm |title=The History of Land Fill in Boston |publisher=iBoston.org |year=2006 |accessdate = ngày 9 tháng 1 năm 2006-01-09}}. Cũng xem tại {{chú thích web |author=Howe, Jeffery |year=1996 |url=http://www.bc.edu/bc_org/avp/cas/fnart/fa267/bos_fill2.html |title=Boston: History of the Landfills |publisher=Boston College |accessdate =2007-04- ngày 30 tháng 4 năm 2007}}</ref> Nỗ lực cải tạo lớn nhất diễn ra vào thế kỷ 19; bắt đầu vào năm 1807, phần đỉnh của Beacon Hill được sử dụng để lấp một hồ chứa 50-acre (20&nbsp;ha) mà sau này trở thành khu vực Haymarket. Các dự án cải tạo vào giữa thế kỷ tạo nên các bộ phận quan trọng của những khu vực South End, West End, Financial District, và phố Trung Hoa. Sau Đại hỏa hoạn Boston năm 1872, các công nhân sử dụng gạch vụn từ những công trình kiến trúc để đổ dọc theo bờ biển/sông của khu trung tâm. Từ giữa đến cuối thế kỷ 19, các công nhân lấp được gần 600&nbsp;acres (2,4&nbsp;km²) vùng đầm lầy nhiễm mặn của sông Charles ở phía tây của Boston Common bằng sỏi đưa đến bằng tàu hỏa từ các đồi của Needham Heights. Thành phố sáp nhập các đô thị lân cận: South Boston (1804), East Boston (1836), Roxbury (1868), Dorchester (1870), Brighton (1874), West Roxbury (1874), Charlestown (1874), và Hyde Park (1912).<ref>{{chú thích sách |title=Historical Atlas of Massachusetts |page=37 |year=1991 |publisher=University of Massachusetts}}</ref><ref>{{chú thích sách |last1=Holleran |first1=Michael |authorlink1= |last2= |first2= |authorlink2= |editor1-first= |editor1-last= |editor1-link= |others= |title=Boston's Changeful Times: Origins of Preservation and Planning in America |url=http://books.google.com/?id=j_L08ikdUrkC |accessdate =2010-08- ngày 22 tháng 8 năm 2010 |type= |edition= |series= |year=2001 |origyear= |publisher=[[The Johns Hopkins University Press]] |isbn=978-0-8018-6644-9 |oclc= |page=41 |at= |chapter=Problems with Change |chapterurl=http://books.google.com/books?id=j_L08ikdUrkC&lpg=PA41&pg=PA39#v=onepage&f=false |quote= |ref= |bibcode= |laysummary= |laydate= |separator= |postscript= |lastauthoramp=}}</ref> Các đề xuất khác về việc sáp nhập Brookline, Cambridge,<ref>{{chú thích báo |title=Boston's Annexation Schemes.; Proposal To Absorb Cambridge And Other Near-By Towns |url=http://query.nytimes.com/gst/abstract.html?res=9C05E1DC1F39E233A25754C2A9659C94639ED7CF |newspaper=[[The New York Times]] |isbn= |issn= |pmid= |pmd= |bibcode= |date =1892-03- ngày 26 tháng 3 năm 1892 |page= 11 |at= |accessdate =2010-08- ngày 21 tháng 8 năm 2010 |quote= |archiveurl=http://query.nytimes.com/mem/archive-free/pdf?res=9C05E1DC1F39E233A25754C2A9659C94639ED7CF |archivedate =1892-03- ngày 27 tháng 3 năm 1892 |ref= }}</ref> và Chelsea,<ref>{{chú thích báo |title=Has the time for Chelsea's annexation to Boston come? The Hub hasn't grown since 1912, and something has to follow that beleaguered community's receivership |first=Michael |last=Rezendes |url=http://pqasb.pqarchiver.com/boston/access/59275776.html?FMT=ABS&date=Oct%2013,%201991 |work=The Boston Globe |isbn= |issn= |pmid= |pmd= |bibcode= |date =1991-10- ngày 13 tháng 10 năm 1991 |page= 80 |at= |accessdate =2010-08- ngày 22 tháng 8 năm 2010 |quote= |ref= }}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Flynn offers to annex Chelsea |first1=Andrea |last1=Estes |last2=Cafasso|first2=Ed |url=http://pqasb.pqarchiver.com/bostonherald/access/69025902.html?FMT=ABS&FMTS=ABS:FT&date=Sep+9%2C+1991&author=ANDREA+ESTES+and+ED+CAFASSO&pub=Boston+Herald&edition=&startpage=001&desc=Flynn+offers+to+annex+Chelsea |newspaper=[[Boston Herald]] |isbn= |issn= |pmid= |pmd= |bibcode= |date = ngày 9 tháng 9 năm 1991-09-09 |page= 1 |at= |accessdate =2010-08- ngày 22 tháng 8 năm 2010 |quote= |ref= }}</ref> không thành công.
 
[[Tập tin:Haymarket Square.JPG|thumb|Quảng trường Haymarket, 1909]]
Đến đầu và giữa thế kỷ 20, thành phố trải qua suy tàn do các nhà máy trở nên cũ nát và lạc hậu, và các doanh nghiệp chuyển ra khỏi khu vực vì giá lao động ở những nơi khác rẻ hơn.{{sfn|Bluestone|Stevenson|2002|p=13}} Boston đối phó bằng các dự án hồi phục đô thị khác nhau theo chỉ đạo của Cục Tái thiết Boston (BRA), thể chế được thành lập vào năm 1957. Năm 1958, BRA bắt đầu dự án nhằm cải tạo khu phố West End có tính lịch sử. Hành động phá hủy trên quy mô lớn gặp phải phản đối dữ dội của công chúng.<ref>{{chú thích báo |author=Collins, Monica |url=http://www.boston.com/news/globe/magazine/articles/2005/08/07/born_again/ |title=Born Again |work=The Boston Globe |date = ngày 7 tháng 8 năm 2005-08-07 |accessdate=ngày 8 tháng 5 năm 2007}}</ref> BRA sau đó tái thẩm định cách tiếp cận của họ đối với cải tạo đô thị trong những dự án tương lai, kể cả việc xây dựng Trung tâm Chính phủ. Năm 1965, Trung tâm Y tế Columbia Point tại khu phố Dorchester trở thành trung tâm y tế cộng đồng đầu tiên tại Hoa Kỳ được mở cửa. Trung tâm y tế này vẫn hoạt động và đến năm 1990 thì trở thành Trung tâm y tế cộng đồng Geiger-Gibson.<ref>{{chú thích sách | last=Roessner | first=Jane | title=A Decent Place to Live: from Columbia Point to Harbor Point – A Community History | publisher=Northeastern University Press | location=Boston | year=2000 | page=80 | isbn=978-1-55553-436-3}}</ref> Khu liên hiệp Columbia Point được tái thiết và phục hưng thành một cộng đồng thu nhập hỗn hợp mang tên Harbor Point Apartments từ năm 1984 đến năm 1990.<ref name="Roessner">Cf. Roessner, p.293. "The HOPE VI housing program, inspired in part by the success of Harbor Point, was created by legislation passed by Congress in 1992."</ref>
 
Đến thập niên 1970, kinh tế thành phố bùng nổ sau 30 suy sụp. Một lượng lớn nhà cao tầng được xât dựng tại Financial District và tại Back Bay của Boston trong giai đoạn này.{{sfn|Kennedy|1994|p=195}} Sự bùng nổ này tiếp tục cho đến giữa thập niên 1980. Thành phố trải qua xung đột khởi đầu từ năm 1974 do các "xe buýt phế trừ cách ly chủng tộc", dẫn đến náo động và bạo lực quanh các trường công trong suốt thập niên 1970.{{sfn|Kennedy|1994|pp=194–195}}
Dòng 104:
 
Boston là một trung tâm tri thức, công nghệ, và chính trị song để mất một số thể chế khu vực quan trọng,<ref>
{{chú thích báo |url=http://www.boston.com/news/local/articles/2005/04/15/atlantic_148_year_institution_leaving_city/ |title=Atlantic, 148-year institution, leaving city |author=Feeney, Mark; Mehegan, David |date =2005-04- ngày 15 tháng 4 năm 2005 |work=The Boston Globe |accessdate =2007-03- ngày 31 tháng 3 năm 2007}}</ref>
trong đó có việc ''[[The New York Times]]'' mua lại ''[[The Boston Globe]]'' by,<ref>{{chú thích báo | url=http://news.google.com/newspapers?id=6IJIAAAAIBAJ&sjid=Tm4DAAAAIBAJ&pg=4346,4610151&dq=new+york+times+buys+boston+globe&hl=en | title=Largest Newspaper Deal in U.S. - N.Y. Times Buys Boston Globe for $1.1 Billion | last=Glaberson | first=William | date =1993-06- ngày 11 tháng 6 năm 1993 | page=B-12 | work=Pittsburgh Post-Gazette | accessdate=ngày 5 tháng 3 năm 2013}}</ref> và để mất các thể chế tài chính địa phương thông qua sáp nhập và mua lại, như [[FleetBoston Financial]] bị [[Bank of America]] có trụ sở tại [[Charlotte, Bắc Carolina|Charlotte]] mua lại vào năm 2004.<ref>{{chú thích báo | url=http://www.boston.com/business/globe/articles/2004/03/09/fleetboston_bank_of_america_merger_approved_by_fed/ | title=FleetBoston, Bank of America Merger Approved by Fed | date = ngày 9 tháng 3 năm 2004-03-09 | work=The Boston Globe | accessdate=ngày 5 tháng 3 năm 2013}}</ref> Các chuỗi cửa hàng bách hóa đặt cơ sở tại Boston là Jordan Marsh và Filene's đều hợp nhất với [[Macy's, Inc.|Macy's]] có trụ sở tại Cincinnati.<ref>{{chú thích báo | url=http://www.boston.com/business/globe/articles/2005/07/29/its_official_filenes_brand_will_be_gone/ | last1=Abelson | first1=Jenn | last2=Palmer, Jr. | first2=Thomas C. | title=It's Official: Filene's Brand Will Be Gone | work=The Boston Globe | date =2005-07- ngày 29 tháng 7 năm 2005 | accessdate=ngày 5 tháng 3 năm 2013}}</ref> Boston trải qua thượng lưu hóa vào nửa cuối thế kỷ 20,<ref>{{chú thích báo |url=http://www.usatoday.com/news/nation/2005-04-19-gentrification_x.htm |title=Studies: Gentrification a boost for everyone |accessdate=ngày 2 tháng 5 năm 2009|last=Hampson |first=Rick |work=USA Today |date =2005-04- ngày 19 tháng 4 năm 2005}}</ref> với giá nhà ở tăng mạnh từ thập niên 1990.<ref name="Heudorfer">{{chú thích web |author=Heudorfer, Bonnie; Bluestone, Barry |year=2004 |url=http://www.tbf.org/uploadedFiles/Housing%20Report%20Card%202004.pdf |format=PDF |title=The Greater Boston Housing Report Card |publisher=Center for Urban and Regional Policy (CURP), Northeastern University |page=6 |accessdate =2007-02- ngày 19 tháng 2 năm 2007}}</ref> Chi phí sinh hoạt gia tăng, và Boston trở thành một trong những nơi có giá cả sinh hoạt cao nhất tại Hoa Kỳ,<ref>{{chú thích web |url=http://www.infoplease.com/ipa/A0883960.html |title=Cost of Living Index for Selected U.S. Cities, 2005 |accessdate=ngày 2 tháng 5 năm 2009|work=Information Please Database |publisher=Pearson Education |year=2007}}</ref> Bất chấp vấn đề chi phí sinh hoạt, Boston vẫn xếp ở thứ hạng cao trong các bảng xếp hạng dễ sống, xếp thứ 36 toàn cầu về chất lượng sinh hoạt 2011 trong một khảo sát đối với 221 thành phố lớn.<ref>{{chú thích web |url=http://www.mercer.com/press-releases/quality-of-living-report-2011 |publisher=Mercer | title=2011 Quality of Living worldwide city rankings – Mercer survey |date =2011-11- ngày 29 tháng 11 năm 2011 |accessdate =2012-01- ngày 29 tháng 1 năm 2012}}</ref> Tháng 4 năm 2013, [[Nổ bom tại Marathon Boston 2013|hai quả bom]] phát nổ trong khuôn khổ [[Marathon Boston]], khiến ba người thiệt mạng và 264 người bị thương.<ref name=260herald>{{chú thích báo|url=http://bostonherald.com/news_opinion/local_coverage/2013/04/marathon_injury_toll_jumps_to_260|title=Marathon injury toll jumps to 260|last=McConville|first=Christine|date=ngày 23 tháng 4 năm 2013|work=Boston Herald|accessdate=ngày 24 tháng 4 năm 2013}}</ref>
 
==Địa lý==
Dòng 114:
|publisher=Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ}}</ref> Đỉnh cao nhất của Boston là Bellevue Hill với cao độ {{convert|330|ft}} trên mực nước biển, và điểm thấp nhất là mực nước biển.<ref>{{cite peakbagger
| pid = 6759
| name = Bellevue Hill, Massachusetts}}</ref> Boston nằm sát [[Đại Tây Dương]], và là thủ phủ bang duy nhất tại [[Hoa Kỳ lục địa|Hoa Kỳ liền kề]] có đường bờ biển.<ref>{{chú thích web|last=Univ. of Alabama geography dept.|title=US Map and State Capitals|url=http://www.csgnetwork.com/usamapstcap.html|publisher=CSGNetwork.com|accessdate = ngày 6 tháng 7 năm 2012-07-06}}</ref>
 
Bao quanh Boston là khu vực "[[Vùng đô thị Boston|Đại Boston]]", liền kề Boston là các thành thị [[Winthrop, Massachusetts|Winthrop]], [[Revere, Massachusetts|Revere]], [[Chelsea, Massachusetts|Chelsea]], [[Everett, Massachusetts|Everett]], [[Somerville, Massachusetts|Somerville]], [[Cambridge, Massachusetts|Cambridge]], [[Newton, Massachusetts|Newton]], [[Brookline, Massachusetts|Brookline]], [[Needham, Massachusetts|Needham]], [[Dedham, Massachusetts|Dedham]], [[Canton, Massachusetts|Canton]], [[Milton, Massachusetts|Milton]], và [[Quincy, Massachusetts|Quincy]]. [[Sông Charles]] tách Boston khỏi [[Watertown, Massachusetts|Watertown]] và phần lớn Cambridge, và phần lớn Boston với khu phố Charlestown của thành phố. Ở phía đông là [[cảng Boston]] và khu bảo tồn quốc gia các đảo cảng Boston. [[Sông Neponset]] tạo thành ranh giới giữa các khu phố phía nam của Boston với thành phố [[Quincy, Massachusetts|Quincy]] và thị trấn [[Milton, Massachusetts|Milton]]. [[Sông Mystic]] tách biệt Charlestown với Chelsea và Everett, và suối Chelsea cùng cảng Boston tách biệt East Boston khỏi Boston bản thổ.<ref>{{chú thích web
Dòng 121:
|publisher=TopoZone
|year=2006
|accessdate =2007-04- ngày 29 tháng 4 năm 2007}}</ref>
 
Nguồn cung cấp nước của thành phố là các hồ chứa Quabbin và Wachusett ở phía tây,<ref>{{cite press release |title=Your Drinking Water: Massachusetts Water Resources Authority, 2006 Drinking Water Report |publisher=Massachusetts Water Resources Authority |date =2007-06- ngày 19 tháng 6 năm 2007}}</ref> là một trong số rất ít các nguồn nước trong đến mức đạt tiêu chuẩn chất lượng liên bang mà không cần phải lọc.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.boston.com/news/local/articles/2007/07/22/pure_water_right_on_tap/|title=Pure water, right on Tap|author=Abraham, Yvonne | work=The Boston Globe | date =2007-07- ngày 22 tháng 7 năm 2007 | accessdate = ngày 7 tháng 6 năm 2011-06-07}}</ref>
 
[[Tập tin:Panoramic Boston.jpg|thumb|center|800px|Quang cảnh Boston từ làng sinh viên II tại [[Đại học Boston]].]]
Dòng 134:
|title=NOAA JetStream Max
|publisher=The National Weather Service
|date = ngày 21 tháng 10 năm 2011 |accessdate = ngày 26 tháng 1 năm 2013}}</ref><ref>
|date=2011-10-21
|accessdate=2013-01-26
}}</ref><ref>
{{chú thích web
|url=http://www.eoearth.org/article/Moist_Mid-latitude_Climates_with_Mild_Winters_-_C_Climate_Type?topic=49664
|title=Mid-latitude Climates
|publisher=Eoearth
|date = ngày 25 tháng 3 năm 2011 |accessdate = ngày 26 tháng 1 năm 2011}}</ref> Mùa hè có đặc trưng là ấm đến nóng, và ẩm, trong khi vào mùa đông dao động giữa các giai đoạn mưa lạnh và tuyết, với nhiệt độ lạnh. Mùa xuân và mùa thu thường ôn hòa, các điều kiện khác nhau phụ thuộc vào hướng gió và vị trí luồng khí cao tốc. Mô hình gió phổ biến là thổi từ đất liền làm giảm đến mức tối thiểu ảnh hưởng từ Đại Tây Dương.<ref>{{chú thích web | url=http://www.cityofboston.gov/arts/film/weather.asp | title=Weather | publisher=City of Boston | year=2013 | accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref>
|date=2011-03-25
|accessdate=2011-01-26
}}</ref> Mùa hè có đặc trưng là ấm đến nóng, và ẩm, trong khi vào mùa đông dao động giữa các giai đoạn mưa lạnh và tuyết, với nhiệt độ lạnh. Mùa xuân và mùa thu thường ôn hòa, các điều kiện khác nhau phụ thuộc vào hướng gió và vị trí luồng khí cao tốc. Mô hình gió phổ biến là thổi từ đất liền làm giảm đến mức tối thiểu ảnh hưởng từ Đại Tây Dương.<ref>{{chú thích web | url=http://www.cityofboston.gov/arts/film/weather.asp | title=Weather | publisher=City of Boston | year=2013 | accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref>
 
Do có vị trí nằm ven biển, nhiệt độ tại Boston được điều hòa, song khiến cho thành phố rất dễ chịu ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết [[Nor'easter]] vốn có thể sinh ra lượng tuyết và mưa lớn.<ref name="BostonWeather">{{chú thích web
Hàng 150 ⟶ 146:
|year=2007
|publisher=City of Boston Film Bureau
|accessdate = ngày 29 tháng 4 năm 2007}}</ref> Thành phố có lượng [[giáng thủy]] hàng năm là {{convert|43,8|in|mm|sigfig=3}}, với {{convert|43,8|in|cm|0}} tuyết rơi mỗi mùa.<ref name= NOAA/> Tuyết rơi nhiều hơn đột ngột khi đi vào vùng nội lục xa thành phố (đặc biệt là ở phía bắc và phía tây thành phố)- xa khỏi ảnh hưởng điều hòa của đại dương.<ref>{{chú thích web
|accessdate=2007-04-29
}}</ref> Thành phố có lượng [[giáng thủy]] hàng năm là {{convert|43,8|in|mm|sigfig=3}}, với {{convert|43,8|in|cm|0}} tuyết rơi mỗi mùa.<ref name= NOAA/> Tuyết rơi nhiều hơn đột ngột khi đi vào vùng nội lục xa thành phố (đặc biệt là ở phía bắc và phía tây thành phố)- xa khỏi ảnh hưởng điều hòa của đại dương.<ref>{{chú thích web
|url=http://www.city-data.com/states/Massachusetts-Climate.html
|title=Massachusetts – Climate
Hàng 157 ⟶ 152:
|work=City-Data.com
|publisher=Advameg Inc.
|accessdate = ngày 29 tháng 4 năm 2007}}</ref> Hầu hết tuyết xuất hiện từ tháng 12 sang tháng 3, do hầu hết các năm không đo được tuyết trong tháng 4 và tháng 11, và tuyết hiếm khi rơi vào tháng 5 và tháng 10.<ref>
|accessdate=2007-04-29
}}</ref> Hầu hết tuyết xuất hiện từ tháng 12 sang tháng 3, do hầu hết các năm không đo được tuyết trong tháng 4 và tháng 11, và tuyết hiếm khi rơi vào tháng 5 và tháng 10.<ref>
{{chú thích web
|url=http://www.intellicast.com/Almanac/Northeast/May/
|archiveurl=//web.archive.org/web/20070429165729/http://www.intellicast.com/Almanac/Northeast/May/
|archivedate =2007-04- ngày 29 tháng 4 năm 2007 |title=May in the Northeast
|title=May in the Northeast
|year=2003
|publisher=Intellicast.com
|accessdate =2007-04- ngày 29 tháng 4 năm 2007}}</ref><ref>
}}</ref><ref>
{{chú thích báo
|url=http://www.boston.com/news/weather/articles/2005/10/30/snowstorm_packs_october_surprise/
Hàng 174 ⟶ 166:
|date=ngày 30 tháng 10 năm 2005
|work=The Boston Globe
|accessdate =2007-04- ngày 29 tháng 4 năm 2007}}</ref>
}}</ref>
 
Sương mù là hiện tượng khá phổ biển, đặc biệt là trong mùa xuân và đầu mùa hè, và các cơn bão nhiệt đới có thể đe dọa đến khu vực, đặc biệt là vào cuối mùa hè và đầu mùa thu. Do nằm ven Bắc Đại Tây Dương, thành phố thường nhận gió biển, đặc biệt là vào cuối mùa xuân, khi nhiệt độ nước biển khá lạnh và nhiệt độ vùng bờ biển có thể lạnh hơn {{convert|20|F-change|0|abbr=on}} so với một vùng nội lục cách đó vài dặm, đôi khi duy trì cách biệt đó đến gần trưa.<ref>
Hàng 182 ⟶ 173:
|author=Ryan, Andrew
|title=Sea breeze keeps Boston 20 degrees cooler while others swelter
|date = ngày 11 tháng 7 năm 2007 |work=The Boston Globe
|date=2007-07-11
|accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref><ref>
|work=The Boston Globe
|accessdate=2009-03-31
}}</ref><ref>
{{chú thích báo
|url=http://www.boston.com/news/local/breaking_news/2008/06/boston_sea_bree.html
|author=Ryan, Andrew
|title=Boston sea breeze drops temperature 20 degrees in 20 minutes
|date = ngày 9 tháng 6 năm 2008 |work=The Boston Globe
|date=2008-06-09
|accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref>
|work=The Boston Globe
Dông xảy ra từ tháng 5 đến tháng 9, thỉnh thoảng có tác động nghiêm trọng với mưa đá lớn, gió gây thiệt hại và mưa như trút.<ref name="BostonWeather"/> Mặc dù khu trung tâm Boston chưa từng chịu ảnh hưởng từ một [[lốc xoáy]] dữ dội, song thành phố từng nhận nhiều cảnh báo lốc xoáy. Các cơn bão gây thiệt hại phổ biến hơn ở các khu vực phía bắc, tây và tây bắc của thành phố.<ref>{{chú thích web | url=http://www.tornadohistoryproject.com/tornado/Massachusetts | title=Tornadoes in Massachusetts | publisher=Tornado History Project | year=2013 | accessdate =2013-02- ngày 24 tháng 2 năm 2013}}</ref>
|accessdate=2009-03-31
}}</ref>
Dông xảy ra từ tháng 5 đến tháng 9, thỉnh thoảng có tác động nghiêm trọng với mưa đá lớn, gió gây thiệt hại và mưa như trút.<ref name="BostonWeather"/> Mặc dù khu trung tâm Boston chưa từng chịu ảnh hưởng từ một [[lốc xoáy]] dữ dội, song thành phố từng nhận nhiều cảnh báo lốc xoáy. Các cơn bão gây thiệt hại phổ biến hơn ở các khu vực phía bắc, tây và tây bắc của thành phố.<ref>{{chú thích web | url=http://www.tornadohistoryproject.com/tornado/Massachusetts | title=Tornadoes in Massachusetts | publisher=Tornado History Project | year=2013 | accessdate=2013-02-24}}</ref>
{{-}}
 
Hàng 229 ⟶ 216:
| 2010|617594
| 2012|636479
| footnote=* = ước tính dân số. {{Historical populations/Massachusetts municipalities references}}<ref name="1950_Census_Urban_populations_since_1790">{{cite journal | title=1950 Census of Population | volume=1: Number of Inhabitants | at=Section 6, Pages&nbsp;21–07 through 21-09, Massachusetts Table 4. Population of Urban Places of 10,000 or more from Earliest Census to 1920 | publisher=Bureau of the Census | accessdate =2011-07- ngày 12 tháng 7 năm 2011 | year=1952 | url=http://www2.census.gov/prod2/decennial/documents/23761117v1ch06.pdf}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.census.gov/popest/data/cities/totals/2011/tables/SUB-EST2011-03-25.csv|title=Table 3. Annual Estimates of the Resident Population for Incorporated Places in Massachusetts: ngày 1 tháng 4 năm 2010 to ngày 1 tháng 7 năm 2011 (SUB-EST2011-03-25)|author=[[Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ]]|accessdate=ngày 18 tháng 1 năm 2013}}</ref>
}}
Năm 2010, theo ước tính Boston có 617.594 dân cư sống trong 272.481 đơn vị nhà ở&mdash;<ref name="2010census"/> dân số tăng trưởng 5% so với năm 2000. Có khoảng 1,2&nbsp;triệu người có thể ở bên trong giới hạn hành chính của Boston trong những giờ làm việc, và có đến 2 triệu người trong những sự kiện đặc biệt. Sự dao động nhân dân này là do có hàng trăm nghìn dân cư ngoại ô đến thành phố để làm việc, giáo dục, chăm sóc y tế và trong các sự kiện đặc biệt.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bostonredevelopmentauthority.org/PDF/ResearchPublications//pdr96-1.pdf |format=PDF |title=Boston's Population Doubles – Every Day |publisher=Boston Redevelopment Authority – Insight Reports |date=December 1996 |accessdate = ngày 6 tháng 5 năm 2012-05-06}}</ref>
 
Trong thành phố, 21,9% dân số từ 19 trở xuống, 14,3% từ 20 đến 24, 33,2% từ 25 đến 44, 20,4% từ 45 đến 64, và 10,1% từ 65&nbsp;tuổi trở lên. Tuổi trung bình của dân cư Boston là 30,8&nbsp;tuổi. Tỷ suất giới tính là 92 nam/100 nữ; tỷ suất trong nhóm tuổi từ 18 trở lên là 89,9 nam/100 nữ.<ref name="census1"/> Boston có 252.699 hộ, trong đó 20,4% có thiếu nhi dưới 18 sống cùng, 25,5% là cặp đôi đã kết hôn chung sống, 16,3% có một chủ hộ là nữ giới không có chồng, và 54,0% không phải là gia đình. 37,1% tổng số hộ được tạo thành từ các cá nhân và 9,0% có người từ 65 tuổi trở lên sống một mình. Quy mô thành viên trung bình trong một hộ là 2,26 và quy mô thành viên trung bình trong gia đình là 3,08.<ref name="census1">{{chú thích web |url=http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?src=bkmk|title=Boston city, Massachusetts—DP02, Selected Social Characteristics in the United States 2007–2011 American Community Surver 5-Year Estimates|year=2011 |publisher=United States Census Bureau |accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref>
 
Năm 1950, người da trắng chiếm 94,7% dân số Boston.<ref name="census4">{{chú thích web|title=Massachusetts - Race and Hispanic Origin for Selected Cities and Other Places: Earliest Census to 1990|publisher=U.S. Census Bureau|url=http://www.census.gov/population/www/documentation/twps0076/twps0076.html|accessdate =2012-04- ngày 20 tháng 4 năm 2012}}</ref> Từ thập niên 1950 đến cuối thế kỷ 20, tỷ lệ người da trắng phi Hispanic, tức không có nguồn gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia, trong thành phố suy giảm; năm 2000, người da trắng phi Hispanic chiếm 49,5% dân số thành phố, khiến Boston lần đầu tiên trở thành đô thị mà các nhóm người thiểu số chiếm đa số. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thành phố trải qua thượng lưu hóa đáng kể, trong đó những người da trắng giàu có chuyển đến các khu vực trước đây không phải là khu người da trắng. Năm 2006, [[Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ]] ước tính rằng số người da trắng phi Hispanic lại tạo thành một đa số nhỏ. Tuy nhiên, vào năm 2010, một phần là do phá sản nhà ở, cũng như gia tăng các nỗ lực nhằm thúc đẩy có nhiều nhà ở giá rẻ hơn, dân số thiểu số phục hồi.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bestplaces.net/city/Boston_MA-PEOPLE-52507000010.aspx |archiveurl=//web.archive.org/web/20080418042907/http://www.bestplaces.net/city/Boston_MA-PEOPLE-52507000010.aspx |archivedate =2008-04- ngày 18 tháng 4 năm 2008 |title=Boston, Massachusetts |publisher=Sperling's BestPlaces |year=2008 |accessdate = ngày 6 tháng 4 năm 2008-04-06}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.boston.com/news/local/articles/2008/08/03/majority_minority_no_more/|work=The Boston Globe |title=Majority-minority no more?|accessdate =2009-11- ngày 30 tháng 11 năm 2009 | first=Michael | last=Jonas | date = ngày 3 tháng 8 năm 2008-08-03}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.bostonredevelopmentauthoritynews.org/2011/03/23/boston-census-facts-figures/ |title=Boston 2010 Census: Facts & Figures |publisher=Boston Redevelopment Authority News |date=ngày 23 tháng 3 năm 2011 |accessdate =2012-02- ngày 13 tháng 2 năm 2012}}</ref>
 
{| class="wikitable" border="1"
Hàng 259 ⟶ 246:
Người gốc Ireland tạo thành dân tộc đơn lẻ lớn nhất trong thành phố, chiếm 15,8% dân số, tiếp theo là người Ý với 8,3%. Người có tổ tiên [[Tây Ấn]] là một nhóm lớn khác, chiếm 6,0%,<ref name="census2">{{chú thích web |url=http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?src=bkmk|title=Boston city, Massachusetts—DP02, Selected Social Characteristics in the United States 2007–2011 American Community Survey 5-Year Estimates |year=2011 |publisher=United States Census Bureau |accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref> khoảng một nửa trong số họ có tổ tiên [[Haiti]]. Một số khu phố, như Dorchester, tiếp nhận một dòng người [[người Mỹ gốc Việt|gốc Việt]] nhập cư trong những thập niên gần đây. Các khu phố như Jamaica Plain và Roslindale chứng kiến hiện tượng số lượng người Dominica tăng lên.<ref>{{chú thích web | url=http://www.pluralism.org/files/wrgb/civic/New_Bostonians_2009.pdf | title=New Bostonians 2009 | date=October 2009 | publisher=Boston Redevelopment Authority/Research Division | accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref>
 
Thành phố có số lượng người Do Thái đáng kể, theo ước tính có 25.000 người Do Thái trong thành phố và 227.000 trong khu vực đại đô thị Boston; số lượng giáo đoàn Do Thái tại Boston được ước tính là 22.<ref name=jewestimates>{{chú thích web|url=http://www.jewishdatabank.org/ajyb/ajy-2003.pdf|title=Jewish Population in the United States 2002|publisher=Center for Judaic Studies and Contemporary Jewish Life|accessdate = ngày 4 tháng 1 năm 2010-01-04}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.thearda.com/mapsReports/reports/counties/25025_2000.asp|title=County Membership Report|publisher=The Association of Religion Data Archives|accessdate = ngày 4 tháng 1 năm 2010-01-04}}</ref> Các cộng đồng lân cận Boston là [[Brookline, Massachusetts|Brookline]] và [[Newton, Massachusetts|Newton]] đều có xấp cỉ một phân dân số là người Do Thái.<ref name=jewestimates/>
 
Boston, đặc biệt là khu phố East Boston, có một cộng đồng Hispanic đáng kể. Người Hispanic tại Boston hầu hết là người Puerto Rico (30.506 hay 4,9% tổng dân số thành phố), Dominica (25.648 hay 4,2%), El Salvador (10.850 hay 1,8%), Colombia (6.649 hay 1,1%) và Guatemala (4.451 hay 0,7%). Trong Đại Boston, số lượng người Hispanic tăng trưởng đáng kể với số người Puerto Rico là trên 175.000, người Dominica trên 95.000, người El Salvador trên 40.000, người Guatemala trên 31.000 và người Colombia trên 22.000.<ref name="census">[http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?pid=DEC_10_SF1_QTP10&prodType=table US Census Bureau: Table QT-P10 Hispanic or Latino by Type: 2010]</ref>
 
Giống như nhiều thành phố lớn khác tại Mỹ, tội phạm bạo lực tại Boston giảm mạnh kể từ đầu thập niên 1990. Tỷ lệ tội phạm thấp của Boston kể từ thập niên 1990 được cho là nhờ sự cộng tác của cục Cảnh sát Boston với các tổ chức khu phố và giáo khu nhằm ngăn ngừa thanh niên tham gia các băng nhóm, cũng như đóng góp của các văn phòng công tố viên Hoa Kỳ và công tố viên quận. Điều này góp phần dẫn đến điều được gọi là "kì tích Boston", số vụ giết người trong thành phố giảm từ 152 trong năm 1990 xuống còn 31 vào năm 1999.<ref name="End of a Miracle">{{chú thích web |author=Winship, Christopher |date=March 2002 |url=http://www.wjh.harvard.edu/soc/faculty/winship/End_of_a_Miracle.pdf |format=PDF |title=End of a Miracle! |publisher=Harvard University |accessdate =2007-02- ngày 19 tháng 2 năm 2007}}</ref>
 
==Kinh tế==
Boston là một [[thành phố toàn cầu]], nằm trong số 30 thành phố hùng mạnh nhất về kinh tế trên thế giới (2012).<ref>{{chú thích web|url=http://www.theatlantic.com/business/archive/2012/05/what-is-the-worlds-most-economically-powerful-city/256841/|title=What Is the World's Most Economically Powerful City?|author=Florida, Richard|publisher=The Atlantic Monthly Group|date = ngày 8 tháng 5 năm 2012-05-08 |accessdate =2013-02- ngày 21 tháng 2 năm 2013}}</ref> Kinh tế khu vực đô thị Đại Boston có giá trị 363&nbsp;tỷ USD, xếp hạng sáu toàn quốc và xếp hạng 12 toàn cầu.<ref name="pricewater">{{chú thích web|url=https://www.ukmediacentre.pwc.com/Content/Detail.asp?ReleaseID=3421&NewsAreaID=2|title=Global city GDP rankings 2008–2025|publisher=Pricewaterhouse Coopers|accessdate =2009-11- ngày 20 tháng 11 năm 2009}}</ref>
 
Các học viện và đại học tại Boston có tác động đáng kể đến kinh tế khu vực. Boston thu hút trên 350.000 sinh viên bậc đại học từ khắp thế giới, đóng góp trên 4,8 tỷ USD mỗi năm cho kinh tế thành phố.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bls.gov/opub/mlr/2009/06/regrep.pdf |title=The prominence of Boston area colleges and universities |author=McSweeney, Denis M. |accessdate=ngày 25 tháng 4 năm 2014}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.bostonredevelopmentauthority.org/PDF/ResearchPublications//pdr_563.pdf |format=PDF |title=Leadership Through Innovation: The History of Boston's Economy |year=2003 |publisher=Boston Redevelopment Authority |accessdate = ngày 6 tháng 5 năm 2012-05-06}}</ref> Các trường học trong khu vực là những chủ sử dụng lao động lớn và thu hút các ngành kinh doanh đến thành phố và khu vực xung quanh. Thành phố là nơi đặt trụ sở của một số công ty công nghệ và là một trung tâm về công nghệ sinh học, viện Milken xếp Boston trung tâm khoa học sinh mệnh hàng đầu toàn quốc.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.boston.com/business/ticker/2009/05/milken_report_h.html|title=Milken report: The Hub is still tops in life sciences|accessdate =2009-08- ngày 25 tháng 8 năm 2009 |work=The Boston Globe | date =2009-05- ngày 19 tháng 5 năm 2009}}</ref> Trong các thành phố tại Hoa Kỳ, Boston nhận được kinh phí tuyệt đối cao nhất trong khoản tài trợ hàng năm từ Viện quốc gia về Y tế (2007).<ref>{{chú thích web |url=http://www.ssti.org/Digest/Tables/022006t.htm |title=Top 100 NIH Cities |year=2004 |publisher=SSTI.org |accessdate =2007-02- ngày 19 tháng 2 năm 2007}}</ref> Thành phố cũng được cho là có sáng kiến cao độ vì một loạt nguyên nhân như sự hiện diện của giới học viện, tiếp cận [[vốn mạo hiểm|tư bản mạo hiểm]], và sự hiện diện của nhiều công ty công nghệ cao.<ref name="Kirsner"/><ref>{{chú thích web|url=http://www.talentculture.com/feature/boston-the-city-of-innovation/ |title=Boston: The City of Innovation |publisher=TalentCulture |date = ngày 2 tháng 8 năm 2010-08-02 |accessdate=ngày 30 tháng 8 năm 2010}}</ref>
 
Du lịch tạo thành một bộ phận lớn của kinh tế Boston, với 21,2 triệu du khách quốc nội và quốc tế chi tiêu 8,3 tỷ USD trong năm 2011.<ref>{{chú thích web | url=http://www.bostonusa.com/partner/press/pr/statistics | title=Tourism Statistics & Reports | year=2009–2011 | publisher=Greater Boston Convention and Visitors Bureau | accessdate =2013-02- ngày 20 tháng 2 năm 2013}}</ref> Do là thủ phủ bang và là nơi đặt trụ sở khu vực của các cơ quan liên bang, pháp luật và chính phủ là thành phần lớn khác trong kinh tế thành phố.<ref name="economy">{{chú thích web |title=Boston Economy |publisher=Advameg Inc.|work=City-Data.com|year=2007|url=http://www.city-data.com/us-cities/The-Northeast/Boston-Economy.html|accessdate =2007-06- ngày 20 tháng 6 năm 2007}}</ref> Thành phố là một hải cảng lớn dọc theo bờ đông của Hoa Kỳ và là cảng công nghiệp và cảng cá hoạt động liên tục lâu dài nhất tại [[Tây bán cầu]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.massport.com/ports/about_histo.html |title=About the Port – History|year=2007 |publisher=Massport |accessdate=ngày 28 tháng 4 năm 2007}}</ref>
 
Các ngành kinh tế quan trọng khác là dịch vụ tài chính, đặc biệt là những [[quỹ tương hỗ]] và bảo hiểm.<ref name="economy"/> [[Fidelity Investments]] có trụ sở tại Boston giúp phổ biến quỹ tương hỗ trong thập niên 1980 và biến Boston thành một trong các thành phố tài chính hàng đầu tại Hoa Kỳ.<ref name="zyen"/><ref>{{chú thích web|url=http://www.investopedia.com/articles/financialcareers/top-10-financial-career-cities.asp|title=Top 10 Cities For A Career In Finance |publisher=Investopedia.com |accessdate =2010-05- ngày 13 tháng 5 năm 2010}}</ref> Thành phố là nơi đặt trụ sở của [[Santander Bank]], và Boston là một trung tâm của các hãng [[vốn mạo hiểm|tư bản mạo hiểm]]. [[State Street Corporation]], chuyên về các dịch vụ quản lý và bảo quản tài sản, đặt trụ sở tại thành phố. Boston là một trung tâm in ấn và xuất bản<ref>{{chú thích web | url=http://www.bostonredevelopmentauthority.org/PDF/ResearchPublications/pdr529.pdf | title=History of Boston's Economy - Growth and Transition 1970–1998 | publisher=Boston Redevelopment Authority | date=November 1999 | page=9 | accessdate =2013-03- ngày 12 tháng 3 năm 2013}}</ref> — [[Houghton Mifflin]] đặc trụ sở tại thành phố, cùng với Bedford-St. Martin's Press và Beacon Press. Thành phố có ba trung tâm hội nghị lớn là trung tâm hội nghị Hynes tại Back Bay, và trung tâm thương mại thế giới Seaport và trung tâm hội nghị và triểm lãm Boston tại South Boston Waterfront.<ref>{{chú thích sách | title=Frommer's Boston 2007 | last=Morris | first=Marie | edition=2 | publisher=John Wiley & Sons | year=2006 | page=59 | isbn=978-0-470-08401-4}}</ref>
 
Một số công ty lớn đặt trụ sở bên trong Boston hoặc ở lân cận, đặc biệt là dọc đường 128,<ref>{{chú thích web |url=http://www.city-data.com/world-cities/Boston-Economy.html |title=Cities of the World – Boston Economy |publisher=Advameg Inc.|work=City-Data.com |year=2007 |accessdate=ngày 28 tháng 4 năm 2007}}</ref> trung tâm của công nghiệp công nghệ cao trong khu vực. Năm 2006, Boston và khu vực đô thị của mình được xếp hạng là cybercity lớn thứ tư tại Hoa Kỳ với 191.700 công việc công nghệ cao.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bizjournals.com/atlanta/stories/2008/06/23/daily21.html?jst=b_ln_hl|title=AeA ranks Atlanta 10th-largest U.S. cybercity |work=Atlanta Business Chronicle|publisher=[[American City Business Journals]]|date =2008-06- ngày 24 tháng 6 năm 2008 |accessdate =2010-05- ngày 13 tháng 5 năm 2010}}</ref>
 
==Văn hóa==
[[Tập tin:Old State House Boston Massachusetts2.jpg|thumb|200px|upright| [[Old State House (Boston)|Old State House]], một bảo tàng trên [[Freedom Trail]] và là địa điểm diễn ra [[tàn sát Boston]]]]
Boston chia sẻ nhiều căn nguyên văn hóa với khu vực [[New England]] lớn hơn, trong đó có một phương ngôn trọng âm Đông New England không có âm "r" được gọi là tiếng Anh Boston,{{sfn|Vorhees|2009|p=52}} và một ẩm thực khu vực với trọng điểm mạnh về hải sản, muối, và các sản phẩm từ sữa.{{sfn|Vorhees|2009|pp=148–151}} Người Mỹ gốc Ireland có ảnh hưởng lớn trong các thể chế chính trị và tôn giáo của Boston. Boston cũng có tập hợp tân từ riêng của mình, được gọi là tiếng lóng Boston.<ref>{{chú thích báo |url=http://www.boston.com/news/local/massachusetts/articles/2008/05/25/my_word/ |title=Wicked good Bostonisms come, and mostly go |accessdate=ngày 2 tháng 5 năm 2009 |last=Baker |first=Billy |date =2008-05- ngày 25 tháng 5 năm 2008 |work=The Boston Globe }}</ref>
 
Một số kịch viện nằm trong hoặc nằm gần Theater District ở phía nam của Boston Common, trong đó có kịch viện Cutler Majestic, Trung tâm nghệ thuật biểu diễn Citi, Kịch viện Colonial, và Kịch viện Orpheum.{{sfn|Hull|2011|pp=53–55}} Symphony Hall là trụ sở của [[Dàn nhạc giao hưởng Boston]], và Dàn nhạc đại chúng Boston, trong khi Boston Ballet biểu diễn tại Nhà hát Opera Boston. Các tổ chức nghệ thuật biểu diễn khác nằm tại thành phố gồm có Boston Lyric Opera, Opera Boston, Boston Baroque (dàn nhạc Baroque thường trực đầu tiên tại Hoa Kỳ),{{sfn|Hull|2011|p=175}} và Handel and Haydn Society (một trong những công ty hợp xướng lâu năm nhất tại Hoa Kỳ).<ref>{{chú thích web |url=http://www.handelandhaydn.org/learn/whoweare/whoweare_home.htm |title=Who We Are |year=2007 |publisher=Handel and Haydn Society |accessdate=ngày 28 tháng 4 năm 2007}}</ref> Thành phố là một trung tâm của âm nhạc cổ điển đương đại với một số tổ chức biểu diễn, một vài trong số đó có liên kết với các nhạc viện và đại học của thành phố.{{sfn|Hull|2011|p=175}}
Hàng 284 ⟶ 271:
Có một số sự kiện lớn được tổ chức thường niên như First Night diễn ra vào đêm đón năm mới, Nhạc hội sơ khởi Boston, Ngày hội nghệ thuật Boston, và các ngày lễ mùa hè của người gốc Ý tại North End nhằm tôn vinh các thánh của Công giáo La Mã.{{sfn|Hull|2011|p=207}} Thành phố là nơi diễn ra một số sự kiện trong giai đoạn [[ngày Độc lập Hoa Kỳ]], trong đó có lễ hội Harborfest kéo dài suốt một tuần<ref>{{chú thích web |url=http://www.bostonharborfest.com/about.html |title=Boston Harborfest - About |publisher=Boston Harborfest Inc. |year=2013 |accessdate=ngày 5 tháng 3 năm 2013}}</ref> và một nhạc hội Pop Boston kém theo pháo hoa bên bờ sông Charles.<ref>{{chú thích web |url=http://www.july4th.org/Our_Story/About_Us/ |title=Our Story: About Us |publisher=Boston 4 Celebrations Foundation |year=2010 |accessdate=ngày 5 tháng 3 năm 2013}}</ref>
 
Boston là một trong những sinh quán của thể loại âm nhạc [[hardcore punk]]. Các nhạc sĩ trong khu vực có đóng góp đáng kể cho sân khấu âm nhạc này trong nhiều năm. Các khu phố của thành phố là quê hương của một trong những sân khấu [[ska]] làn sóng thứ ba và [[ska punk]] trong thập niên 1990, dẫn đầu là các ban nhạc như The Mighty Mighty Bosstones và The Allstonians. Một số câu lạc bộ đêm, như The Channel, Bunnratty's tại Allston, và The Rathskeller, nổi tiếng về biểu diễn của các ban nhạc punk-rock địa phương và các ban nhạc ở xa đến, song các câu lạc bộ này hiện đều đã đóng cửa. Nhiều câu lạc bộ bị san bằng hoặc chuyển đổi trong quá trình thượng lưu hóa gần đây.<ref>{{chú thích báo |author=Wardrop, Josh B. |url=http://www.panoramamagazine.com/panoramamagazine/articles/boston_rocks.aspx |title=A look at the Hub's place in rock 'n' roll history |date =2006-09- ngày 25 tháng 9 năm 2006 |work=Panorama Magazine|accessdate =2010-12- ngày 30 tháng 12 năm 2010}}</ref>
 
[[Tập tin:Mfa boston af.jpg|thumb|right|[[Bảo tàng Mỹ thuật Boston]]]]
Do Boston có vai trò nổi bật trong Cách mạng Mỹ, một số địa điểm lịch sử có liên hệ đến giai đoạn này được bảo tồn, chúng là bộ phận của Công viên lịch sử quốc gia Boston. Nhiều địa điểm nằm dọc Freedom Trail, tuyến đường được đánh dấu bằng một tuyến gạch đỏ trên mặt đất. Thành phố cũng có một số bảo tàng nghệ thuật, trong đó có [[Bảo tàng Mỹ thuật Boston|Bảo tàng Mỹ thuật]] và [[Bảo tàng Isabella Stewart Gardner]].{{sfn|Hull|2011|pp=104–108}} Học viện Nghệ thuật đương đại có trụ sở tại một tòa nhà đương đại do Diller Scofidio + Renfro thiết kế nằm tại Seaport District.<ref>{{chú thích báo | last=Ouroussoff | first=Nicolai | date =2006- ngày 8 tháng 12-08 năm 2006 | url=http://www.nytimes.com/2006/12/08/arts/design/08ica.html | title=Expansive Vistas Both Inside and Out | work=The New York Times | accessdate=ngày 5 tháng 3 năm 2013}}</ref> Khu trường sở của [[Đại học Massachusetts Boston]] tại Columbia Point, sát [[Bảo tàng John F. Kennedy]]. [[Thư viện Boston]] (một trong những thư viện độc lập lâu năm nhất tại Hoa Kỳ),<ref>{{chú thích web |url=http://www.bostonathenaeum.org/node/38 |title=History of The Boston Athenaeum |publisher=Boston Athenæum |year=2012 |accessdate=ngày 5 tháng 3 năm 2013}}</ref> Bảo tàng Thiếu nhi Boston, Quán Bull & Finch Pub,{{sfn|Hull|2011|p=164}} [[Bảo tàng Khoa học (Boston)|Bảo tàng Khoa học]], và [[Bể thủy sinh New England]] nằm trong thành phố.
 
Trong thời kỳ ban đầu, Boston là một trung tâm tôn giáo nổi tiếng. Giáo phận Công giáo La Mã Boston phục vụ gần 300 giáo xứ và có trụ sở tại Nhà thờ lớn Thánh Thập tự (1875) tại South End. Giáo phận Thánh công hội Massachusetts có trụ sở tại Nhà thờ lớn Thánh Phaolô (1819), phục vụ gần 200 giáo đoàn. Hiệp hội Phổ độ nhất thể có trụ sở tại Beacon Hill. Giáo hội Cơ Đốc Khoa học có trụ sở tại Nhà thờ Đức Mẹ (1894) tại Back Bay. Nhà thờ cổ nhất tại Boston là Đệ nhất giáo đường Boston, hình thành vào năm 1630.<ref>{{chú thích web|url=http://www.firstchurchboston.org/about/history|title=First Church in Boston History|publisher=First Church in Boston|accessdate=ngày 12 tháng 11 năm 2013}}</ref> [[King's Chapel]] là nhà thờ Anh giáo đầu tiên tại thành phố, được hình thành vào năm 1686 và được chuyển đổi thành một nhà thờ Nhất thể vào năm 1785. Các nhà thờ khác gồm có Nhà thờ Cơ Đốc (1723), Nhà thờ Ba ngôi (1733), Nhà thờ phố Park (1809), Nhà thờ Cổ Nam (1874), Nhà thờ Cơ Đốc Jubilee và Vương Cung Thánh Đường Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp tại Mission Hill (1878).<ref>{{chú thích sách | title=The Spiritual Traveler: Boston and New England: A Guide to Sacred Sites and Peaceful Places | author=Riess, Jana | publisher=Hidden Spring | year=2002 | isbn=978-1-58768-008-3 | pages=64–125}}</ref>
 
==Giáo dục==
[[Các trường Công lập Boston]] tuyển 57.000 học sinh theo học tại 145 trường, bao gồm cả các trường "khảo nghiệm" có uy tín: Học viện Latin Boston, Trường toàn học & khoa học John D. O'Bryant, và trường Latinh Boston. Trường Latin Boston được thành lập vào năm 1635, là trường trung học công lâu năm nhất tại Hoa Kỳ; trường trung học công lâu năm thứ nhì, và trưởng tiểu học công lâu năm nhất tại Hoa Kỳ cũng nằm tại Boston.<ref name="BPS"/> Các học sinh trong hệ thống có xuất thân chủng tộc: 35% người da đen hoặc Mỹ gốc Phi, 42% người Hispanic hoặc Latino, 13% người da trắng, và 8% người gốc Á.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bostonpublicschools.org/files/bps_at_a_glance_12-0419_0.pdf |title=Boston Public Schools at a Glance 2011–2012 |publisher=Boston Public Schools |date=April 2012|accessdate =2013-02- ngày 20 tháng 2 năm 2013}}</ref> Thành phố cũng có các trường tư thục, trường dòng, và trường đặc quyền, và có xấp xỉ 3.300 học sinh là người thiểu số theo học tại các trường ngoại ô thông qua tổ chức METCO.<ref>{{chú thích web | url=http://www.doe.mass.edu/metco/ | title=Metco Program | publisher=Massachusetts Department of Elementary & Secondary Education | date =2011-06- ngày 16 tháng 6 năm 2011 | accessdate =2013-02- ngày 20 tháng 2 năm 2013}}</ref>
 
[[Tập tin:Harvard business school baker library 2009a.JPG|thumb|left|150px|[[Học viện Kinh doanh Harvard]]]]
Một số đại học nổi tiếng nhất tại Hoa Kỳ nằm trong khu vực đại đô thị Boston. Bốn thành viên của Hiệp hội đại học Hoa Kỳ nằm tại Đại Boston (đứng đầu trong số các khu vực đại đô thị): [[Đại học Harvard]], [[Học viện Công nghệ Massachusetts]], [[Đại học Boston]], và [[Đại học Brandeis]].<ref>{{chú thích web|title=MEMBER INSTITUTIONS AND YEARS OF ADMISSION|url=http://www.aau.edu/about/article.aspx?id=5476|website=Association of American Universities|accessdate=ngày 17 tháng 7 năm 2014}}</ref> Do các hoạt động nghiên cứu được tiến hành trong các đại học này, các bệnh viện, đại học, và viện nghiên cứu tại khu vực Boston nhận được hơn 1,77 tỷ USD trợ cấp của Viện Y tế quốc gia vào năm 2013, cao nhất trong số các khu vực đại đô thị tại Hoa Kỳ.<ref>{{chú thích báo|last1=Jan|first1=Tracy|title=Rural states seek to sap research funds from Boston|publisher=The Boston Globe|date=ngày 2 tháng 4 năm 2014}}</ref> Đại Boston có trên 100 học viện và đại học, với 250.000 sinh viên theo học chỉ tính riêng tại Boston và Cambridge.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bu.edu/metinternational/discover/city-of-boston/ |title=City of Boston |year=2014 |publisher=Boston University |accessdate = ngày 9 tháng 2 năm 2014-02-09}}</ref> Các đại học tư thục lớn nhất của Boston gồm có Đại học Boston (cơ quan sử dụng lao động lớn thứ tư của thành phố)<ref>{{chú thích web|url=http://www.bostonredevelopmentauthority.org/PDF/ResearchPublications//pdr509.pdf |format=PDF|title=Largest Employers in the City of Boston |publisher=Boston Redevelopment Authority |year=1996–1997 |accessdate = ngày 6 tháng 5 năm 2012-05-06}}</ref> với khu trường sở chính đặt tại Đại lộ Commonwealth và một khu trường sở y tế tại South End; [[Đại học Northeastern]] tại khu vực Fenway|;<ref>{{chú thích báo |url=http://colleges.usnews.rankingsandreviews.com/best-colleges/northeastern-university-2199|title=Northeastern University |work=U.S. News and World Reports |year=2013 |accessdate=ngày 5 tháng 2 năm 2013}}</ref> [[Đại học Suffolk]] gần Beacon Hill, với trường luật và trường kinh doanh;<ref>{{chú thích báo |url=http://colleges.usnews.rankingsandreviews.com/best-colleges/suffolk-university-2218 |title=Suffolk University |work=U.S. News and World Reports |year=2013 |accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref> và [[Học viện Boston]] nằm vắt qua ranh giới Boston (Brighton)–Newton.<ref>{{chú thích báo |author=Laczkoski, Michelle |url=http://dailyfreepress.com/2006/02/27/bc-outlines-move-into-allston-brighton/ |title=BC outlines move into Allston-Brighton |date =2006-02- ngày 27 tháng 2 năm 2006 |work=The Daily Free Press |publisher=Boston University |accessdate = ngày 6 tháng 5 năm 2012-05-06}}</ref> Đại học công duy nhất của Boston là [[Đại học Massachusetts Boston]] tại Dorchester. Học viện Cộng đồng Roxbury và Học viện Cộng đồng Bunker Hill là hai học viện cộng đồng công lập của thành phố. Các học viện và đại học của Boston sử dụng trên 42.600 người lao động, chiếm gầm 7% lực lượng lao động của thành phố.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bostonredevelopmentauthority.org/getattachment/3488e768-1dd4-4446-a557-3892bb0445c6/ |title=Boston By The Numbers |publisher=City of Boston |accessdate = ngày 9 tháng 6 năm 2014-06-09}}</ref>
 
Boston có một số học viện âm nhạc và nghệ thuật, trong đó có Học viện Nghệ thuật và Thiết kế Đại học Lesley, Học viện Nghệ thuật Massachusetts, Học viện Nghệ thuật New England, Học viện Nghệ thuật và Thiết kế New England (Đại học Suffolk), và [[Nhạc viện New England]] (nhạc viện độc lập lâu năm nhất tại Hoa Kỳ).<ref>{{chú thích web |url=http://www.newenglandconservatory.edu/reports_factsheets/briefhistory.html |title=A Brief History of New England Conservatory |year=2007 |publisher=New England Conservatory of Music |accessdate=ngày 28 tháng 4 năm 2007}}</ref> Các học viện âm nhạc khác gồm có [[Nhạc viện Boston]], Học viện Bảo tàng Mỹ thuật, và [[Học viện Âm nhạc Berklee]]- khiến Boston trở thành một thành phố ban trọng đối với nhạc jazz.<ref>{{chú thích sách |title=College Guide for Performing Arts Majors: The Real-World Admission Guide for Dance, Music, and Theater Majors |last=Everett |first=Carole J. |publisher=Peterson's |year=2009 |pages=199–200 |isbn=978-0-7689-2698-9}}</ref>
 
Một số đại học nằm ngoài ranh giới Boston song có sự hiện diện lớn trong thành phố. [[Đại học Harvard]] là đại học lâu năm nhất tại Hoa Kỳ, nằm ven sông Charles thuộc thành phố Cambridge. Các học viện kinh doanh và y tế của Đại học Harvard nằm tại Boston, và có các kế hoạch mở rộng thêm đến khu phố Allston của Boston.<ref>{{chú thích báo |author=Kladko, Brian |url=http://boston.bizjournals.com/boston/stories/2007/04/23/story2.html?i=79430&b=1177300800%5E1449823 |title=Crimson Tide |date =2007-04- ngày 20 tháng 4 năm 2007 |work=Boston Business Journal |accessdate=ngày 28 tháng 4 năm 2007}}</ref> [[Học viện Công nghệ Massachusetts]] (MIT) nguyên nằm tại Boston song chuyển sang bên kia sông thuộc Cambridge vào năm 1916.<ref>{{chú thích web |url=https://mitpress.mit.edu/books/when-mit-was-boston-tech |title=The MIT Press: When MIT Was "Boston Tech" |publisher=The MIT Press |year=2013 |accessdate=ngày 5 tháng 3 năm 2013}}</ref> [[Đại học Tufts]] có khu trường sở chính tại phía bắc của thành phố, quản lý các học viện y tế và nha khoa của mình.<ref>{{chú thích web |url=http://campusmaps.tufts.edu/boston/ |title=Boston Campus Map |publisher=Tufts University |year=2013 |accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref>
 
==Thành phố anh em==
Boston có chín thành phố anh em chính thức được công nhận bởi [[Sister Cities International]].<ref name="Sister city">{{chú thích web |url=http://www.cityofboston.gov/arts/sistercity.asp |title=Boston Sister Cities |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009-04-05 |publisher=The City of Boston |archiveurl=//web.archive.org/web/20090208224246/http://www.cityofboston.gov/arts/sistercity.asp <!-- Last-Modified: Wed, ngày 31 tháng 1 năm 2007 13:19:13 GMT --> |archivedate = ngày 8 tháng 2 năm 2009-02-08}}</ref>
 
{| class="wikitable sortable"
Hàng 314 ⟶ 301:
| [[Nhật Bản]]
| align=center | 1959
| align=center |<ref name="Kyoto twinnings">{{chú thích web | url = http://www.city.kyoto.lg.jp/sogo/page/0000083407.html|title=Sister Cities of Kyoto City|accessdate =2014-01- ngày 21 tháng 1 năm 2014 |publisher=City of Kyoto|archiveurl=http://web.archive.org/web/20140121151906/http://www.city.kyoto.lg.jp/sogo/page/0000083407.html|archivedate =2014-01- ngày 21 tháng 1 năm 2014}}</ref>
|-
| [[Strasbourg]]
| [[Pháp]]
| align=center | 1960
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.en.strasbourg.eu/en/europe-international/partnerships-and-solidarity/strasbourg-twin-city/ |title=Strasbourg, twin city |accessdate =2013-02- ngày 17 tháng 2 năm 2013 |publisher=City and Urban Community of Strasbourg}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://boston-strasbourg.webs.com/history.htm |title=Highlights of fifty years 1960–2010 |accessdate =2013-02- ngày 17 tháng 2 năm 2013 | publisher=Boston/Strasbourg Sister City Association (BSSCA)}}</ref>
|-
| [[Barcelona]]
| [[Tây Ban Nha]]
| align=center | 1980
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://w3.bcn.es/XMLServeis/XMLHomeLinkPl/0,4022,229724149_257218473_3,00.html |title=Twinning agreements – Boston |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009-04-05 |publisher=Barcelona City Council}}</ref><ref name="Barcelona">{{chú thích web|url=http://w3.bcn.es/XMLServeis/XMLHomeLinkPl/0,4022,229724149_257215678_1,00.html|title=Barcelona internacional – Ciutats agermanades|publisher=2006–2009 [http://www.bcn.es/catala/copyright/welcome2.htm Ajuntament de Barcelona]|language=Catalan|accessdate =2009-07- ngày 13 tháng 7 năm 2009}}</ref>
|-
| [[Hàng Châu]]
Hàng 334 ⟶ 321:
| [[Ý]]
| align=center | 1983
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.padovanet.it/dettaglio.jsp?id=2867 |title=The twin cities of Padua |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009-04-05 |date = ngày 4 tháng 6 năm 2008-06-04 |work=Padovanet |publisher=Comune di Padova|language=Italian}}</ref>
|-
| [[Melbourne]]
Hàng 340 ⟶ 327:
| align=center | 1985
| align=center |
<ref>{{chú thích web |url=http://www.melbourne.vic.gov.au/info.cfm?top=161&pa=2979&pg=1646 |title=Sister cities – Boston |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009-04-05 |publisher=City of Melbourne}}</ref>
|-
| [[Đài Bắc]]
| [[Đài Loan]]
| align=center | 1996
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.tcc.gov.tw/eng/sister_cities.htm |title=International Sister Cities |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009-04-05 |publisher=Taipei City Council}}</ref>
|-
| [[Sekondi-Takoradi]]
Hàng 370 ⟶ 357:
| [[Anh Quốc]]
| align=center | 1999
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.boston.gov.uk/index.php?option=com_content&task=view&id=361&Itemid=3531 |title=Town twinning |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009-04-05 |publisher=Boston Borough Council|archiveurl=//web.archive.org/web/20110520160801/http://www.boston.gov.uk/index.php?option=com_content&task=view&id=361&Itemid=3531|archivedate =2011-05- ngày 20 tháng 5 năm 2011}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.historicbostons.com/ |title=Partnership of the Historic Bostons |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009-04-05 |publisher=Partnership of the Historic Bostons}}</ref><ref name="Strasbourg twinnings">{{chú thích web|url=http://www.en.strasbourg.eu/en/europe-international/partnerships-and-solidarity/strasbourg-twin-city/|title=Strasbourg, Twin City|accessdate =2013-08- ngày 21 tháng 8 năm 2013 |work=Strasbourg.eu & Communauté Urbaine|archiveurl=//web.archive.org/web/20130728153619/http://www.en.strasbourg.eu/en/europe-international/partnerships-and-solidarity/strasbourg-twin-city/|archivedate = 2013-07-ngày 28 tháng 7 năm 2013}}</ref>
|-
| [[Haifa]]
| [[Israel]]
| align=center | 1999
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.haifa.muni.il/haifa/pages/boston.aspx |title=Boston |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009-04-05 |publisher=Haifa Municipality |language=Hebrew}}</ref>
|-
| [[Valladolid]]
| Tây Ban Nha
| align=center | 2007
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.ava.es/modules.php?name=News&file=article&sid=1136 |title=Valladolid and Boston have signed a protocol of friendship between the two cities |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009-04-05 |date =2007-09- ngày 18 tháng 9 năm 2007 |author=Press Office of the Municipality of Valladolid |publisher=Ayuntamiento de Valladolid |language=tiếng Tây Ban Nha}}</ref>
|}