Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Boston”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor |
n AlphamaEditor |
||
Dòng 91:
Trong thập niên 1820, dân số Boston tăng trưởng nhanh chóng, và thành phần dân tộc của thành phố biến đổi đột ngột khi có các làn sóng người châu Âu nhập cư đầu tiên (sau khi độc lập). Những người Ireland nhập cư chiếm ưu thế trong làn sóng di dân vào giai đoạn này, đặc biệt là sau [[Nạn đói Ireland (1845–1852)|nạn đói khoai tây Ireland]]; đến năm 1850, có khoảng 35.000 người Ireland sống tại Boston.<ref>
{{chú thích web |url=http://www.pbs.org/wgbh/amex/murder/peopleevents/p_immigrants.html |title=People & Events: Boston's Immigrant Population |year=2003 |publisher=WGBH/PBS Online (American Experience) |accessdate=ngày 4 tháng 5 năm 2007}}</ref> Trong nửa cuối của thế kỷ 19, số người Ireland, Đức, Liban, Syria và các sắc dân khác định cư tại Boston ngày càng tăng.<ref>{{chú thích web |url=http://www.archives.gov/genealogy/immigration/passenger-arrival.html |title=Immigration Records |publisher=The National Archives |accessdate=ngày 7 tháng 1 năm 2009}}</ref> Đến cuối thế kỷ 19, các khu phố lõi của Bostan trở thành những khu biệt lập của những người nhập cư khác biệt về dân tộc—những người Ý sống tại North End,<ref>{{chú thích sách |url=http://books.google.com/?id=jET-HIcybREC |title=The Boston Italians |accessdate=ngày 16 tháng 5 năm 2009 |last=Puleo |first=Stephen |chapter=Epilogue: Today|chapterurl=http://books.google.com/books?id=jET-HIcybREC&printsec=frontcover#PPA281,M1 |publisher=Beacon Press |year=2007 |edition=illustrated |isbn=978-0-8070-5036-1}}</ref> người Ireland chiếm ưu thế tại South Boston và Charlestown, và người Do Thái từ Nga sống tại West End. Những người nhập cư Ireland và Ý đem theo [[Công giáo La Mã]], và hiện nay giáo hội này là cộng đồng tôn giáo lớn nhất của Boston,<ref>{{chú thích web |url=http://www.city-data.com/world-cities/Boston-People.html |title=Boston People |year=2007 |work=City-Data.com | publisher=Advameg Inc.|accessdate = ngày 5 tháng 5 năm 2007
Từ năm 1631 đến năm 1890, diện tích của Boston tăng gấp ba lần thông qua cải tạo đất bằng cách lấp các đầm lầy, bãi bùn, và khoảng trống giữa các [[khu bến cảng]] dọc theo bờ biển.<ref name="landfills">
{{chú thích web |url=http://www.iboston.org/rg/backbayImap.htm |title=The History of Land Fill in Boston |publisher=iBoston.org |year=2006 |accessdate = ngày 9 tháng 1 năm 2006
[[Tập tin:Haymarket Square.JPG|thumb|Quảng trường Haymarket, 1909]]
Đến đầu và giữa thế kỷ 20, thành phố trải qua suy tàn do các nhà máy trở nên cũ nát và lạc hậu, và các doanh nghiệp chuyển ra khỏi khu vực vì giá lao động ở những nơi khác rẻ hơn.{{sfn|Bluestone|Stevenson|2002|p=13}} Boston đối phó bằng các dự án hồi phục đô thị khác nhau theo chỉ đạo của Cục Tái thiết Boston (BRA), thể chế được thành lập vào năm 1957. Năm 1958, BRA bắt đầu dự án nhằm cải tạo khu phố West End có tính lịch sử. Hành động phá hủy trên quy mô lớn gặp phải phản đối dữ dội của công chúng.<ref>{{chú thích báo |author=Collins, Monica |url=http://www.boston.com/news/globe/magazine/articles/2005/08/07/born_again/ |title=Born Again |work=The Boston Globe |date = ngày 7 tháng 8 năm 2005
Đến thập niên 1970, kinh tế thành phố bùng nổ sau 30 suy sụp. Một lượng lớn nhà cao tầng được xât dựng tại Financial District và tại Back Bay của Boston trong giai đoạn này.{{sfn|Kennedy|1994|p=195}} Sự bùng nổ này tiếp tục cho đến giữa thập niên 1980. Thành phố trải qua xung đột khởi đầu từ năm 1974 do các "xe buýt phế trừ cách ly chủng tộc", dẫn đến náo động và bạo lực quanh các trường công trong suốt thập niên 1970.{{sfn|Kennedy|1994|pp=194–195}}
Dòng 104:
Boston là một trung tâm tri thức, công nghệ, và chính trị song để mất một số thể chế khu vực quan trọng,<ref>
{{chú thích báo |url=http://www.boston.com/news/local/articles/2005/04/15/atlantic_148_year_institution_leaving_city/ |title=Atlantic, 148-year institution, leaving city |author=Feeney, Mark; Mehegan, David |date =
trong đó có việc ''[[The New York Times]]'' mua lại ''[[The Boston Globe]]'' by,<ref>{{chú thích báo | url=http://news.google.com/newspapers?id=6IJIAAAAIBAJ&sjid=Tm4DAAAAIBAJ&pg=4346,4610151&dq=new+york+times+buys+boston+globe&hl=en | title=Largest Newspaper Deal in U.S. - N.Y. Times Buys Boston Globe for $1.1 Billion | last=Glaberson | first=William | date =
==Địa lý==
Dòng 114:
|publisher=Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ}}</ref> Đỉnh cao nhất của Boston là Bellevue Hill với cao độ {{convert|330|ft}} trên mực nước biển, và điểm thấp nhất là mực nước biển.<ref>{{cite peakbagger
| pid = 6759
| name = Bellevue Hill, Massachusetts}}</ref> Boston nằm sát [[Đại Tây Dương]], và là thủ phủ bang duy nhất tại [[Hoa Kỳ lục địa|Hoa Kỳ liền kề]] có đường bờ biển.<ref>{{chú thích web|last=Univ. of Alabama geography dept.|title=US Map and State Capitals|url=http://www.csgnetwork.com/usamapstcap.html|publisher=CSGNetwork.com|accessdate = ngày 6 tháng 7 năm 2012
Bao quanh Boston là khu vực "[[Vùng đô thị Boston|Đại Boston]]", liền kề Boston là các thành thị [[Winthrop, Massachusetts|Winthrop]], [[Revere, Massachusetts|Revere]], [[Chelsea, Massachusetts|Chelsea]], [[Everett, Massachusetts|Everett]], [[Somerville, Massachusetts|Somerville]], [[Cambridge, Massachusetts|Cambridge]], [[Newton, Massachusetts|Newton]], [[Brookline, Massachusetts|Brookline]], [[Needham, Massachusetts|Needham]], [[Dedham, Massachusetts|Dedham]], [[Canton, Massachusetts|Canton]], [[Milton, Massachusetts|Milton]], và [[Quincy, Massachusetts|Quincy]]. [[Sông Charles]] tách Boston khỏi [[Watertown, Massachusetts|Watertown]] và phần lớn Cambridge, và phần lớn Boston với khu phố Charlestown của thành phố. Ở phía đông là [[cảng Boston]] và khu bảo tồn quốc gia các đảo cảng Boston. [[Sông Neponset]] tạo thành ranh giới giữa các khu phố phía nam của Boston với thành phố [[Quincy, Massachusetts|Quincy]] và thị trấn [[Milton, Massachusetts|Milton]]. [[Sông Mystic]] tách biệt Charlestown với Chelsea và Everett, và suối Chelsea cùng cảng Boston tách biệt East Boston khỏi Boston bản thổ.<ref>{{chú thích web
Dòng 121:
|publisher=TopoZone
|year=2006
|accessdate =
Nguồn cung cấp nước của thành phố là các hồ chứa Quabbin và Wachusett ở phía tây,<ref>{{cite press release |title=Your Drinking Water: Massachusetts Water Resources Authority, 2006 Drinking Water Report |publisher=Massachusetts Water Resources Authority |date =
[[Tập tin:Panoramic Boston.jpg|thumb|center|800px|Quang cảnh Boston từ làng sinh viên II tại [[Đại học Boston]].]]
Dòng 134:
|title=NOAA JetStream Max
|publisher=The National Weather Service
|date = ngày 21 tháng 10 năm 2011 |accessdate = ngày 26 tháng 1 năm 2013}}</ref><ref>
{{chú thích web
|url=http://www.eoearth.org/article/Moist_Mid-latitude_Climates_with_Mild_Winters_-_C_Climate_Type?topic=49664
|title=Mid-latitude Climates
|publisher=Eoearth
|date = ngày 25 tháng 3 năm 2011 |accessdate = ngày 26 tháng 1 năm 2011}}</ref> Mùa hè có đặc trưng là ấm đến nóng, và ẩm, trong khi vào mùa đông dao động giữa các giai đoạn mưa lạnh và tuyết, với nhiệt độ lạnh. Mùa xuân và mùa thu thường ôn hòa, các điều kiện khác nhau phụ thuộc vào hướng gió và vị trí luồng khí cao tốc. Mô hình gió phổ biến là thổi từ đất liền làm giảm đến mức tối thiểu ảnh hưởng từ Đại Tây Dương.<ref>{{chú thích web | url=http://www.cityofboston.gov/arts/film/weather.asp | title=Weather | publisher=City of Boston | year=2013 | accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref>▼
▲}}</ref> Mùa hè có đặc trưng là ấm đến nóng, và ẩm, trong khi vào mùa đông dao động giữa các giai đoạn mưa lạnh và tuyết, với nhiệt độ lạnh. Mùa xuân và mùa thu thường ôn hòa, các điều kiện khác nhau phụ thuộc vào hướng gió và vị trí luồng khí cao tốc. Mô hình gió phổ biến là thổi từ đất liền làm giảm đến mức tối thiểu ảnh hưởng từ Đại Tây Dương.<ref>{{chú thích web | url=http://www.cityofboston.gov/arts/film/weather.asp | title=Weather | publisher=City of Boston | year=2013 | accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref>
Do có vị trí nằm ven biển, nhiệt độ tại Boston được điều hòa, song khiến cho thành phố rất dễ chịu ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết [[Nor'easter]] vốn có thể sinh ra lượng tuyết và mưa lớn.<ref name="BostonWeather">{{chú thích web
Hàng 150 ⟶ 146:
|year=2007
|publisher=City of Boston Film Bureau
|accessdate = ngày 29 tháng 4 năm 2007}}</ref> Thành phố có lượng [[giáng thủy]] hàng năm là {{convert|43,8|in|mm|sigfig=3}}, với {{convert|43,8|in|cm|0}} tuyết rơi mỗi mùa.<ref name= NOAA/> Tuyết rơi nhiều hơn đột ngột khi đi vào vùng nội lục xa thành phố (đặc biệt là ở phía bắc và phía tây thành phố)- xa khỏi ảnh hưởng điều hòa của đại dương.<ref>{{chú thích web▼
▲}}</ref> Thành phố có lượng [[giáng thủy]] hàng năm là {{convert|43,8|in|mm|sigfig=3}}, với {{convert|43,8|in|cm|0}} tuyết rơi mỗi mùa.<ref name= NOAA/> Tuyết rơi nhiều hơn đột ngột khi đi vào vùng nội lục xa thành phố (đặc biệt là ở phía bắc và phía tây thành phố)- xa khỏi ảnh hưởng điều hòa của đại dương.<ref>{{chú thích web
|url=http://www.city-data.com/states/Massachusetts-Climate.html
|title=Massachusetts – Climate
Hàng 157 ⟶ 152:
|work=City-Data.com
|publisher=Advameg Inc.
|accessdate = ngày 29 tháng 4 năm 2007}}</ref> Hầu hết tuyết xuất hiện từ tháng 12 sang tháng 3, do hầu hết các năm không đo được tuyết trong tháng 4 và tháng 11, và tuyết hiếm khi rơi vào tháng 5 và tháng 10.<ref>▼
▲}}</ref> Hầu hết tuyết xuất hiện từ tháng 12 sang tháng 3, do hầu hết các năm không đo được tuyết trong tháng 4 và tháng 11, và tuyết hiếm khi rơi vào tháng 5 và tháng 10.<ref>
{{chú thích web
|url=http://www.intellicast.com/Almanac/Northeast/May/
|archiveurl=//web.archive.org/web/20070429165729/http://www.intellicast.com/Almanac/Northeast/May/
|archivedate =
|year=2003
|publisher=Intellicast.com
|accessdate =
{{chú thích báo
|url=http://www.boston.com/news/weather/articles/2005/10/30/snowstorm_packs_october_surprise/
Hàng 174 ⟶ 166:
|date=ngày 30 tháng 10 năm 2005
|work=The Boston Globe
|accessdate =
Sương mù là hiện tượng khá phổ biển, đặc biệt là trong mùa xuân và đầu mùa hè, và các cơn bão nhiệt đới có thể đe dọa đến khu vực, đặc biệt là vào cuối mùa hè và đầu mùa thu. Do nằm ven Bắc Đại Tây Dương, thành phố thường nhận gió biển, đặc biệt là vào cuối mùa xuân, khi nhiệt độ nước biển khá lạnh và nhiệt độ vùng bờ biển có thể lạnh hơn {{convert|20|F-change|0|abbr=on}} so với một vùng nội lục cách đó vài dặm, đôi khi duy trì cách biệt đó đến gần trưa.<ref>
Hàng 182 ⟶ 173:
|author=Ryan, Andrew
|title=Sea breeze keeps Boston 20 degrees cooler while others swelter
|date = ngày 11 tháng 7 năm 2007 |work=The Boston Globe
|accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref><ref>
{{chú thích báo
|url=http://www.boston.com/news/local/breaking_news/2008/06/boston_sea_bree.html
|author=Ryan, Andrew
|title=Boston sea breeze drops temperature 20 degrees in 20 minutes
|date = ngày 9 tháng 6 năm 2008 |work=The Boston Globe
|accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref>
Dông xảy ra từ tháng 5 đến tháng 9, thỉnh thoảng có tác động nghiêm trọng với mưa đá lớn, gió gây thiệt hại và mưa như trút.<ref name="BostonWeather"/> Mặc dù khu trung tâm Boston chưa từng chịu ảnh hưởng từ một [[lốc xoáy]] dữ dội, song thành phố từng nhận nhiều cảnh báo lốc xoáy. Các cơn bão gây thiệt hại phổ biến hơn ở các khu vực phía bắc, tây và tây bắc của thành phố.<ref>{{chú thích web | url=http://www.tornadohistoryproject.com/tornado/Massachusetts | title=Tornadoes in Massachusetts | publisher=Tornado History Project | year=2013 | accessdate =
▲Dông xảy ra từ tháng 5 đến tháng 9, thỉnh thoảng có tác động nghiêm trọng với mưa đá lớn, gió gây thiệt hại và mưa như trút.<ref name="BostonWeather"/> Mặc dù khu trung tâm Boston chưa từng chịu ảnh hưởng từ một [[lốc xoáy]] dữ dội, song thành phố từng nhận nhiều cảnh báo lốc xoáy. Các cơn bão gây thiệt hại phổ biến hơn ở các khu vực phía bắc, tây và tây bắc của thành phố.<ref>{{chú thích web | url=http://www.tornadohistoryproject.com/tornado/Massachusetts | title=Tornadoes in Massachusetts | publisher=Tornado History Project | year=2013 | accessdate=2013-02-24}}</ref>
{{-}}
Hàng 229 ⟶ 216:
| 2010|617594
| 2012|636479
| footnote=* = ước tính dân số. {{Historical populations/Massachusetts municipalities references}}<ref name="1950_Census_Urban_populations_since_1790">{{cite journal | title=1950 Census of Population | volume=1: Number of Inhabitants | at=Section 6, Pages 21–07 through 21-09, Massachusetts Table 4. Population of Urban Places of 10,000 or more from Earliest Census to 1920 | publisher=Bureau of the Census | accessdate =
}}
Năm 2010, theo ước tính Boston có 617.594 dân cư sống trong 272.481 đơn vị nhà ở—<ref name="2010census"/> dân số tăng trưởng 5% so với năm 2000. Có khoảng 1,2 triệu người có thể ở bên trong giới hạn hành chính của Boston trong những giờ làm việc, và có đến 2 triệu người trong những sự kiện đặc biệt. Sự dao động nhân dân này là do có hàng trăm nghìn dân cư ngoại ô đến thành phố để làm việc, giáo dục, chăm sóc y tế và trong các sự kiện đặc biệt.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bostonredevelopmentauthority.org/PDF/ResearchPublications//pdr96-1.pdf |format=PDF |title=Boston's Population Doubles – Every Day |publisher=Boston Redevelopment Authority – Insight Reports |date=December 1996 |accessdate = ngày 6 tháng 5 năm 2012
Trong thành phố, 21,9% dân số từ 19 trở xuống, 14,3% từ 20 đến 24, 33,2% từ 25 đến 44, 20,4% từ 45 đến 64, và 10,1% từ 65 tuổi trở lên. Tuổi trung bình của dân cư Boston là 30,8 tuổi. Tỷ suất giới tính là 92 nam/100 nữ; tỷ suất trong nhóm tuổi từ 18 trở lên là 89,9 nam/100 nữ.<ref name="census1"/> Boston có 252.699 hộ, trong đó 20,4% có thiếu nhi dưới 18 sống cùng, 25,5% là cặp đôi đã kết hôn chung sống, 16,3% có một chủ hộ là nữ giới không có chồng, và 54,0% không phải là gia đình. 37,1% tổng số hộ được tạo thành từ các cá nhân và 9,0% có người từ 65 tuổi trở lên sống một mình. Quy mô thành viên trung bình trong một hộ là 2,26 và quy mô thành viên trung bình trong gia đình là 3,08.<ref name="census1">{{chú thích web |url=http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?src=bkmk|title=Boston city, Massachusetts—DP02, Selected Social Characteristics in the United States 2007–2011 American Community Surver 5-Year Estimates|year=2011 |publisher=United States Census Bureau |accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref>
Năm 1950, người da trắng chiếm 94,7% dân số Boston.<ref name="census4">{{chú thích web|title=Massachusetts - Race and Hispanic Origin for Selected Cities and Other Places: Earliest Census to 1990|publisher=U.S. Census Bureau|url=http://www.census.gov/population/www/documentation/twps0076/twps0076.html|accessdate =
{| class="wikitable" border="1"
Hàng 259 ⟶ 246:
Người gốc Ireland tạo thành dân tộc đơn lẻ lớn nhất trong thành phố, chiếm 15,8% dân số, tiếp theo là người Ý với 8,3%. Người có tổ tiên [[Tây Ấn]] là một nhóm lớn khác, chiếm 6,0%,<ref name="census2">{{chú thích web |url=http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?src=bkmk|title=Boston city, Massachusetts—DP02, Selected Social Characteristics in the United States 2007–2011 American Community Survey 5-Year Estimates |year=2011 |publisher=United States Census Bureau |accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref> khoảng một nửa trong số họ có tổ tiên [[Haiti]]. Một số khu phố, như Dorchester, tiếp nhận một dòng người [[người Mỹ gốc Việt|gốc Việt]] nhập cư trong những thập niên gần đây. Các khu phố như Jamaica Plain và Roslindale chứng kiến hiện tượng số lượng người Dominica tăng lên.<ref>{{chú thích web | url=http://www.pluralism.org/files/wrgb/civic/New_Bostonians_2009.pdf | title=New Bostonians 2009 | date=October 2009 | publisher=Boston Redevelopment Authority/Research Division | accessdate=ngày 13 tháng 2 năm 2013}}</ref>
Thành phố có số lượng người Do Thái đáng kể, theo ước tính có 25.000 người Do Thái trong thành phố và 227.000 trong khu vực đại đô thị Boston; số lượng giáo đoàn Do Thái tại Boston được ước tính là 22.<ref name=jewestimates>{{chú thích web|url=http://www.jewishdatabank.org/ajyb/ajy-2003.pdf|title=Jewish Population in the United States 2002|publisher=Center for Judaic Studies and Contemporary Jewish Life|accessdate = ngày 4 tháng 1 năm 2010
Boston, đặc biệt là khu phố East Boston, có một cộng đồng Hispanic đáng kể. Người Hispanic tại Boston hầu hết là người Puerto Rico (30.506 hay 4,9% tổng dân số thành phố), Dominica (25.648 hay 4,2%), El Salvador (10.850 hay 1,8%), Colombia (6.649 hay 1,1%) và Guatemala (4.451 hay 0,7%). Trong Đại Boston, số lượng người Hispanic tăng trưởng đáng kể với số người Puerto Rico là trên 175.000, người Dominica trên 95.000, người El Salvador trên 40.000, người Guatemala trên 31.000 và người Colombia trên 22.000.<ref name="census">[http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?pid=DEC_10_SF1_QTP10&prodType=table US Census Bureau: Table QT-P10 Hispanic or Latino by Type: 2010]</ref>
Giống như nhiều thành phố lớn khác tại Mỹ, tội phạm bạo lực tại Boston giảm mạnh kể từ đầu thập niên 1990. Tỷ lệ tội phạm thấp của Boston kể từ thập niên 1990 được cho là nhờ sự cộng tác của cục Cảnh sát Boston với các tổ chức khu phố và giáo khu nhằm ngăn ngừa thanh niên tham gia các băng nhóm, cũng như đóng góp của các văn phòng công tố viên Hoa Kỳ và công tố viên quận. Điều này góp phần dẫn đến điều được gọi là "kì tích Boston", số vụ giết người trong thành phố giảm từ 152 trong năm 1990 xuống còn 31 vào năm 1999.<ref name="End of a Miracle">{{chú thích web |author=Winship, Christopher |date=March 2002 |url=http://www.wjh.harvard.edu/soc/faculty/winship/End_of_a_Miracle.pdf |format=PDF |title=End of a Miracle! |publisher=Harvard University |accessdate =
==Kinh tế==
Boston là một [[thành phố toàn cầu]], nằm trong số 30 thành phố hùng mạnh nhất về kinh tế trên thế giới (2012).<ref>{{chú thích web|url=http://www.theatlantic.com/business/archive/2012/05/what-is-the-worlds-most-economically-powerful-city/256841/|title=What Is the World's Most Economically Powerful City?|author=Florida, Richard|publisher=The Atlantic Monthly Group|date = ngày 8 tháng 5 năm 2012
Các học viện và đại học tại Boston có tác động đáng kể đến kinh tế khu vực. Boston thu hút trên 350.000 sinh viên bậc đại học từ khắp thế giới, đóng góp trên 4,8 tỷ USD mỗi năm cho kinh tế thành phố.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bls.gov/opub/mlr/2009/06/regrep.pdf |title=The prominence of Boston area colleges and universities |author=McSweeney, Denis M. |accessdate=ngày 25 tháng 4 năm 2014}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.bostonredevelopmentauthority.org/PDF/ResearchPublications//pdr_563.pdf |format=PDF |title=Leadership Through Innovation: The History of Boston's Economy |year=2003 |publisher=Boston Redevelopment Authority |accessdate = ngày 6 tháng 5 năm 2012
Du lịch tạo thành một bộ phận lớn của kinh tế Boston, với 21,2 triệu du khách quốc nội và quốc tế chi tiêu 8,3 tỷ USD trong năm 2011.<ref>{{chú thích web | url=http://www.bostonusa.com/partner/press/pr/statistics | title=Tourism Statistics & Reports | year=2009–2011 | publisher=Greater Boston Convention and Visitors Bureau | accessdate =
Các ngành kinh tế quan trọng khác là dịch vụ tài chính, đặc biệt là những [[quỹ tương hỗ]] và bảo hiểm.<ref name="economy"/> [[Fidelity Investments]] có trụ sở tại Boston giúp phổ biến quỹ tương hỗ trong thập niên 1980 và biến Boston thành một trong các thành phố tài chính hàng đầu tại Hoa Kỳ.<ref name="zyen"/><ref>{{chú thích web|url=http://www.investopedia.com/articles/financialcareers/top-10-financial-career-cities.asp|title=Top 10 Cities For A Career In Finance |publisher=Investopedia.com |accessdate =
Một số công ty lớn đặt trụ sở bên trong Boston hoặc ở lân cận, đặc biệt là dọc đường 128,<ref>{{chú thích web |url=http://www.city-data.com/world-cities/Boston-Economy.html |title=Cities of the World – Boston Economy |publisher=Advameg Inc.|work=City-Data.com |year=2007 |accessdate=ngày 28 tháng 4 năm 2007}}</ref> trung tâm của công nghiệp công nghệ cao trong khu vực. Năm 2006, Boston và khu vực đô thị của mình được xếp hạng là cybercity lớn thứ tư tại Hoa Kỳ với 191.700 công việc công nghệ cao.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bizjournals.com/atlanta/stories/2008/06/23/daily21.html?jst=b_ln_hl|title=AeA ranks Atlanta 10th-largest U.S. cybercity |work=Atlanta Business Chronicle|publisher=[[American City Business Journals]]|date =
==Văn hóa==
[[Tập tin:Old State House Boston Massachusetts2.jpg|thumb|200px|upright| [[Old State House (Boston)|Old State House]], một bảo tàng trên [[Freedom Trail]] và là địa điểm diễn ra [[tàn sát Boston]]]]
Boston chia sẻ nhiều căn nguyên văn hóa với khu vực [[New England]] lớn hơn, trong đó có một phương ngôn trọng âm Đông New England không có âm "r" được gọi là tiếng Anh Boston,{{sfn|Vorhees|2009|p=52}} và một ẩm thực khu vực với trọng điểm mạnh về hải sản, muối, và các sản phẩm từ sữa.{{sfn|Vorhees|2009|pp=148–151}} Người Mỹ gốc Ireland có ảnh hưởng lớn trong các thể chế chính trị và tôn giáo của Boston. Boston cũng có tập hợp tân từ riêng của mình, được gọi là tiếng lóng Boston.<ref>{{chú thích báo |url=http://www.boston.com/news/local/massachusetts/articles/2008/05/25/my_word/ |title=Wicked good Bostonisms come, and mostly go |accessdate=ngày 2 tháng 5 năm 2009 |last=Baker |first=Billy |date =
Một số kịch viện nằm trong hoặc nằm gần Theater District ở phía nam của Boston Common, trong đó có kịch viện Cutler Majestic, Trung tâm nghệ thuật biểu diễn Citi, Kịch viện Colonial, và Kịch viện Orpheum.{{sfn|Hull|2011|pp=53–55}} Symphony Hall là trụ sở của [[Dàn nhạc giao hưởng Boston]], và Dàn nhạc đại chúng Boston, trong khi Boston Ballet biểu diễn tại Nhà hát Opera Boston. Các tổ chức nghệ thuật biểu diễn khác nằm tại thành phố gồm có Boston Lyric Opera, Opera Boston, Boston Baroque (dàn nhạc Baroque thường trực đầu tiên tại Hoa Kỳ),{{sfn|Hull|2011|p=175}} và Handel and Haydn Society (một trong những công ty hợp xướng lâu năm nhất tại Hoa Kỳ).<ref>{{chú thích web |url=http://www.handelandhaydn.org/learn/whoweare/whoweare_home.htm |title=Who We Are |year=2007 |publisher=Handel and Haydn Society |accessdate=ngày 28 tháng 4 năm 2007}}</ref> Thành phố là một trung tâm của âm nhạc cổ điển đương đại với một số tổ chức biểu diễn, một vài trong số đó có liên kết với các nhạc viện và đại học của thành phố.{{sfn|Hull|2011|p=175}}
Hàng 284 ⟶ 271:
Có một số sự kiện lớn được tổ chức thường niên như First Night diễn ra vào đêm đón năm mới, Nhạc hội sơ khởi Boston, Ngày hội nghệ thuật Boston, và các ngày lễ mùa hè của người gốc Ý tại North End nhằm tôn vinh các thánh của Công giáo La Mã.{{sfn|Hull|2011|p=207}} Thành phố là nơi diễn ra một số sự kiện trong giai đoạn [[ngày Độc lập Hoa Kỳ]], trong đó có lễ hội Harborfest kéo dài suốt một tuần<ref>{{chú thích web |url=http://www.bostonharborfest.com/about.html |title=Boston Harborfest - About |publisher=Boston Harborfest Inc. |year=2013 |accessdate=ngày 5 tháng 3 năm 2013}}</ref> và một nhạc hội Pop Boston kém theo pháo hoa bên bờ sông Charles.<ref>{{chú thích web |url=http://www.july4th.org/Our_Story/About_Us/ |title=Our Story: About Us |publisher=Boston 4 Celebrations Foundation |year=2010 |accessdate=ngày 5 tháng 3 năm 2013}}</ref>
Boston là một trong những sinh quán của thể loại âm nhạc [[hardcore punk]]. Các nhạc sĩ trong khu vực có đóng góp đáng kể cho sân khấu âm nhạc này trong nhiều năm. Các khu phố của thành phố là quê hương của một trong những sân khấu [[ska]] làn sóng thứ ba và [[ska punk]] trong thập niên 1990, dẫn đầu là các ban nhạc như The Mighty Mighty Bosstones và The Allstonians. Một số câu lạc bộ đêm, như The Channel, Bunnratty's tại Allston, và The Rathskeller, nổi tiếng về biểu diễn của các ban nhạc punk-rock địa phương và các ban nhạc ở xa đến, song các câu lạc bộ này hiện đều đã đóng cửa. Nhiều câu lạc bộ bị san bằng hoặc chuyển đổi trong quá trình thượng lưu hóa gần đây.<ref>{{chú thích báo |author=Wardrop, Josh B. |url=http://www.panoramamagazine.com/panoramamagazine/articles/boston_rocks.aspx |title=A look at the Hub's place in rock 'n' roll history |date =
[[Tập tin:Mfa boston af.jpg|thumb|right|[[Bảo tàng Mỹ thuật Boston]]]]
Do Boston có vai trò nổi bật trong Cách mạng Mỹ, một số địa điểm lịch sử có liên hệ đến giai đoạn này được bảo tồn, chúng là bộ phận của Công viên lịch sử quốc gia Boston. Nhiều địa điểm nằm dọc Freedom Trail, tuyến đường được đánh dấu bằng một tuyến gạch đỏ trên mặt đất. Thành phố cũng có một số bảo tàng nghệ thuật, trong đó có [[Bảo tàng Mỹ thuật Boston|Bảo tàng Mỹ thuật]] và [[Bảo tàng Isabella Stewart Gardner]].{{sfn|Hull|2011|pp=104–108}} Học viện Nghệ thuật đương đại có trụ sở tại một tòa nhà đương đại do Diller Scofidio + Renfro thiết kế nằm tại Seaport District.<ref>{{chú thích báo | last=Ouroussoff | first=Nicolai | date =
Trong thời kỳ ban đầu, Boston là một trung tâm tôn giáo nổi tiếng. Giáo phận Công giáo La Mã Boston phục vụ gần 300 giáo xứ và có trụ sở tại Nhà thờ lớn Thánh Thập tự (1875) tại South End. Giáo phận Thánh công hội Massachusetts có trụ sở tại Nhà thờ lớn Thánh Phaolô (1819), phục vụ gần 200 giáo đoàn. Hiệp hội Phổ độ nhất thể có trụ sở tại Beacon Hill. Giáo hội Cơ Đốc Khoa học có trụ sở tại Nhà thờ Đức Mẹ (1894) tại Back Bay. Nhà thờ cổ nhất tại Boston là Đệ nhất giáo đường Boston, hình thành vào năm 1630.<ref>{{chú thích web|url=http://www.firstchurchboston.org/about/history|title=First Church in Boston History|publisher=First Church in Boston|accessdate=ngày 12 tháng 11 năm 2013}}</ref> [[King's Chapel]] là nhà thờ Anh giáo đầu tiên tại thành phố, được hình thành vào năm 1686 và được chuyển đổi thành một nhà thờ Nhất thể vào năm 1785. Các nhà thờ khác gồm có Nhà thờ Cơ Đốc (1723), Nhà thờ Ba ngôi (1733), Nhà thờ phố Park (1809), Nhà thờ Cổ Nam (1874), Nhà thờ Cơ Đốc Jubilee và Vương Cung Thánh Đường Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp tại Mission Hill (1878).<ref>{{chú thích sách | title=The Spiritual Traveler: Boston and New England: A Guide to Sacred Sites and Peaceful Places | author=Riess, Jana | publisher=Hidden Spring | year=2002 | isbn=978-1-58768-008-3 | pages=64–125}}</ref>
==Giáo dục==
[[Các trường Công lập Boston]] tuyển 57.000 học sinh theo học tại 145 trường, bao gồm cả các trường "khảo nghiệm" có uy tín: Học viện Latin Boston, Trường toàn học & khoa học John D. O'Bryant, và trường Latinh Boston. Trường Latin Boston được thành lập vào năm 1635, là trường trung học công lâu năm nhất tại Hoa Kỳ; trường trung học công lâu năm thứ nhì, và trưởng tiểu học công lâu năm nhất tại Hoa Kỳ cũng nằm tại Boston.<ref name="BPS"/> Các học sinh trong hệ thống có xuất thân chủng tộc: 35% người da đen hoặc Mỹ gốc Phi, 42% người Hispanic hoặc Latino, 13% người da trắng, và 8% người gốc Á.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bostonpublicschools.org/files/bps_at_a_glance_12-0419_0.pdf |title=Boston Public Schools at a Glance 2011–2012 |publisher=Boston Public Schools |date=April 2012|accessdate =
[[Tập tin:Harvard business school baker library 2009a.JPG|thumb|left|150px|[[Học viện Kinh doanh Harvard]]]]
Một số đại học nổi tiếng nhất tại Hoa Kỳ nằm trong khu vực đại đô thị Boston. Bốn thành viên của Hiệp hội đại học Hoa Kỳ nằm tại Đại Boston (đứng đầu trong số các khu vực đại đô thị): [[Đại học Harvard]], [[Học viện Công nghệ Massachusetts]], [[Đại học Boston]], và [[Đại học Brandeis]].<ref>{{chú thích web|title=MEMBER INSTITUTIONS AND YEARS OF ADMISSION|url=http://www.aau.edu/about/article.aspx?id=5476|website=Association of American Universities|accessdate=ngày 17 tháng 7 năm 2014}}</ref> Do các hoạt động nghiên cứu được tiến hành trong các đại học này, các bệnh viện, đại học, và viện nghiên cứu tại khu vực Boston nhận được hơn 1,77 tỷ USD trợ cấp của Viện Y tế quốc gia vào năm 2013, cao nhất trong số các khu vực đại đô thị tại Hoa Kỳ.<ref>{{chú thích báo|last1=Jan|first1=Tracy|title=Rural states seek to sap research funds from Boston|publisher=The Boston Globe|date=ngày 2 tháng 4 năm 2014}}</ref> Đại Boston có trên 100 học viện và đại học, với 250.000 sinh viên theo học chỉ tính riêng tại Boston và Cambridge.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bu.edu/metinternational/discover/city-of-boston/ |title=City of Boston |year=2014 |publisher=Boston University |accessdate = ngày 9 tháng 2 năm 2014
Boston có một số học viện âm nhạc và nghệ thuật, trong đó có Học viện Nghệ thuật và Thiết kế Đại học Lesley, Học viện Nghệ thuật Massachusetts, Học viện Nghệ thuật New England, Học viện Nghệ thuật và Thiết kế New England (Đại học Suffolk), và [[Nhạc viện New England]] (nhạc viện độc lập lâu năm nhất tại Hoa Kỳ).<ref>{{chú thích web |url=http://www.newenglandconservatory.edu/reports_factsheets/briefhistory.html |title=A Brief History of New England Conservatory |year=2007 |publisher=New England Conservatory of Music |accessdate=ngày 28 tháng 4 năm 2007}}</ref> Các học viện âm nhạc khác gồm có [[Nhạc viện Boston]], Học viện Bảo tàng Mỹ thuật, và [[Học viện Âm nhạc Berklee]]- khiến Boston trở thành một thành phố ban trọng đối với nhạc jazz.<ref>{{chú thích sách |title=College Guide for Performing Arts Majors: The Real-World Admission Guide for Dance, Music, and Theater Majors |last=Everett |first=Carole J. |publisher=Peterson's |year=2009 |pages=199–200 |isbn=978-0-7689-2698-9}}</ref>
Một số đại học nằm ngoài ranh giới Boston song có sự hiện diện lớn trong thành phố. [[Đại học Harvard]] là đại học lâu năm nhất tại Hoa Kỳ, nằm ven sông Charles thuộc thành phố Cambridge. Các học viện kinh doanh và y tế của Đại học Harvard nằm tại Boston, và có các kế hoạch mở rộng thêm đến khu phố Allston của Boston.<ref>{{chú thích báo |author=Kladko, Brian |url=http://boston.bizjournals.com/boston/stories/2007/04/23/story2.html?i=79430&b=1177300800%5E1449823 |title=Crimson Tide |date =
==Thành phố anh em==
Boston có chín thành phố anh em chính thức được công nhận bởi [[Sister Cities International]].<ref name="Sister city">{{chú thích web |url=http://www.cityofboston.gov/arts/sistercity.asp |title=Boston Sister Cities |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009
{| class="wikitable sortable"
Hàng 314 ⟶ 301:
| [[Nhật Bản]]
| align=center | 1959
| align=center |<ref name="Kyoto twinnings">{{chú thích web | url = http://www.city.kyoto.lg.jp/sogo/page/0000083407.html|title=Sister Cities of Kyoto City|accessdate =
|-
| [[Strasbourg]]
| [[Pháp]]
| align=center | 1960
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.en.strasbourg.eu/en/europe-international/partnerships-and-solidarity/strasbourg-twin-city/ |title=Strasbourg, twin city |accessdate =
|-
| [[Barcelona]]
| [[Tây Ban Nha]]
| align=center | 1980
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://w3.bcn.es/XMLServeis/XMLHomeLinkPl/0,4022,229724149_257218473_3,00.html |title=Twinning agreements – Boston |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009
|-
| [[Hàng Châu]]
Hàng 334 ⟶ 321:
| [[Ý]]
| align=center | 1983
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.padovanet.it/dettaglio.jsp?id=2867 |title=The twin cities of Padua |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009
|-
| [[Melbourne]]
Hàng 340 ⟶ 327:
| align=center | 1985
| align=center |
<ref>{{chú thích web |url=http://www.melbourne.vic.gov.au/info.cfm?top=161&pa=2979&pg=1646 |title=Sister cities – Boston |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009
|-
| [[Đài Bắc]]
| [[Đài Loan]]
| align=center | 1996
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.tcc.gov.tw/eng/sister_cities.htm |title=International Sister Cities |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009
|-
| [[Sekondi-Takoradi]]
Hàng 370 ⟶ 357:
| [[Anh Quốc]]
| align=center | 1999
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.boston.gov.uk/index.php?option=com_content&task=view&id=361&Itemid=3531 |title=Town twinning |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009
|-
| [[Haifa]]
| [[Israel]]
| align=center | 1999
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.haifa.muni.il/haifa/pages/boston.aspx |title=Boston |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009
|-
| [[Valladolid]]
| Tây Ban Nha
| align=center | 2007
| align=center |<ref>{{chú thích web |url=http://www.ava.es/modules.php?name=News&file=article&sid=1136 |title=Valladolid and Boston have signed a protocol of friendship between the two cities |accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2009
|}
|