Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Không đuôi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 36:
[[Tập tin:Bombina bombina 1 (Marek Szczepanek) tight crop.jpg|thumb|left|alt=European fire-bellied toad|[[Cóc tía châu Âu]] (''Bombina bombina'')]]
 
Cách sử dụng các tên thông thường như "ếch" và "cóc" không được dùng trong phân loại. Thuật ngữ "ếch" thường được sử dụng cho các loài thủy sinh hay bán thủy sinh với da trơn, có nhất nhờn; thuât ngữ "cóc" dùng cho các loài có da khô, sần.<ref name=Salientia>{{chú thích web |url=http://tolweb.org/Salientia/ |title=Salientia |author=Cannatella, David C.|year=1997 |work=Tree of Life Web Project |accessdate=ngày 7 tháng 8 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích sách |title=Frogs |last=Badger |first=D. |author2=Netherton, J. |year=1995 |publisher=Airlife Publishing |isbn=1-85310-740-9 |page=19 }}</ref> Có nhiều ngoại lệ trong quy tắc này. [[Cóc tía châu Âu]] (''Bombina bombina'') có da sần và thích sống nơi ẩm ướt<ref name=Bb>{{chú thích web |url=http://amphibiaweb.org/cgi/amphib_query?where-genus=Bombina&where-species=bombina |title=''Bombina bombina'' |author=Kuzmin, Sergius L. |date =1999-09- ngày 29 tháng 9 năm 1999 |work=AmphibiaWeb | publisher=University of California, Berkeley |accessdate =2012-06- ngày 15 tháng 6 năm 2012}}</ref> trong khi [[ếch vàng Panama]] (''Atelopus zeteki'') là một loài cóc trong họ [[Bufonidae]] (họ gồm các loài được xem là "cóc thực sự") và có da trơn.<ref>{{chú thích web |url=http://www.iucnredlist.org/details/54563/0 |title=''Atelopus zeteki'' |author=Lips, K; Solís, F.; Ibáñez, R.; Jaramillo, C.; Fuenmayor,Q. |year=2010 |work=IUCN Red List of Threatened Species. Version 2012.1 |accessdate = ngày 2 tháng 8 năm 2012-08-02}}</ref>
 
Bộ Anura gồm tất cả các loài ếch, nhái hiện đại và một vài hóa thạch phù hợp với định nghĩa bộ Không đuôi. Đặc điểm của cá thể trưởng thành trong bộ gồm: 9 đốt tiền [[xương cùng]] hay ít hơn, xương chậu dài và hơn nghiêng về phía trước, sự có mặt của [[xương cụt]], không đuôi, chi trước ngắn hơn chi sau, [[xương quay]] và [[xương trụ]] hợp nhất, [[xương chày]] và [[xương mác]] hợp nhất, [[mắt cá nhân|xương mắt cá nhân]] thuôn dài, thiếu xươn trán, có [[xương móng]], [[hàm dưới]] thiếu răng (với ngoại lệ là ''[[Gastrotheca guentheri]]'') gồm ba cặp xương (xương góc hàm, xương hàm, và xương cằm Merkel ([[Pipoidea]] không có xương cằm Merkel),<ref>[http://books.google.no/books?id=CzxVvKmrtIgC&pg=PA319&dq=except+in+pipoids,+a+pair+of+mentomeckelian&hl=en&sa=X&ei=Oes3U5TpJsfw4QTQz4CgCA&ved=0CCwQ6AEwAA#v=onepage&q=except%20in%20pipoids%2C%20a%20pair%20of%20mentomeckelian&f=false Biology of Amphibians - William E. Duellman]</ref> [[bạch huyết]] ngay dưới da.<ref name=ToLAnura>{{chú thích web |url=http://www.tolweb.org/Anura/16963 |title=Anura |author=Cannatella, David |date =2008-01- ngày 11 tháng 1 năm 2008 |publisher=Tree of Life web project |accessdate = ngày 8 tháng 8 năm 2012-08-08}}</ref> Ấu trùng bộ Không đuôi (nòng nọc) có một [[lỗ thở]] đơn, phần miệng có mỏ [[keratin]] và răng nhỏ.<ref name=ToLAnura/>
 
Bộ Không đuôi được phân loại thành ba phân bộ và một chi đơn loài độc lập [[Aerugoamnis paulus]]<ref>[http://www.bioone.org/doi/abs/10.2992/007.081.0402 ''Aerugoamnis paulus'', New Genus and New Species (Anura: Anomocoela): First Reported Anuran from the Early Eocene (Wasatchian) Fossil Butte Member of the Green River Formation, Wyoming] Amy C. Henrici, Ana M. Báez, & Lance Grande, [[:en:Carnegie Museum of Natural History|Annals of Carnegie Museum]] 81(4):295-309. Tháng 9 năm 2013 {{doi|dx.doi.org/10.2992/007.081.0402}}</ref>: [[Archaeobatrachia]], bao gồm bốn họ không đuôi nguyên thủy; [[Mesobatrachia]], bao gồm năm họ các loài ếch trung gian; và [[Neobatrachia]], nhóm lớn nhất, bao gồm 24 họ không đuôi phát triển, bao gồm hầu hết các loài phổ biết được tìm thấy toàn thế giới. Phân bộ Neobatrachia lại được chia thành hai siêu họ [[Hyloidea]] và [[Ranoidea]].<ref>{{cite journal|last=Ford| first=L.S.|author2=Cannatella, D. C.| year=1993| title=The major clades of frogs| journal=Herpetological Monographs| volume=7| pages=94–117| doi=10.2307/1466954| jstor=1466954}}</ref> Phân loại này dựa trên [[hình thái học]] cùng với số lượng đốt sống, cấu trúc [[đai ngực]], và hình thái nòng nọc. Mặc dù phân loại này được công nhận rộng rãi, mối quan hệ giữa các họ vẫn bị tranh cãi.<ref>{{cite journal|last=Faivovich| first=J.|author2=Haddad, C. F. B.|author3= Garcia, P. C. A.|author4= Frost, D. R.|author5= Campbell, J. A.|author6= Wheeler, W. C. |title=Systematic review of the frog family Hylidae, with special reference to Hylinae: Phylogenetic analysis and revision| journal=Bulletin of the American Museum of Natural History| volume=294| pages=1–240| doi=10.1206/0003-0090(2005)294[0001:SROTFF]2.0.CO;2| year=2005}}</ref>
 
Một vài loài không đuôi dễ dàng lai ghép. Ví dụ, ''[[Pelophylax esculentus]]'' là loài lai giữa ''[[Pelophylax lessonae]]'' và ''[[Pelophylax ridibundus]]''.<ref>{{chú thích web |url=http://amphibiaweb.org/cgi-bin/amphib_query?query_src=aw_search_index&where-genus=Pelophylax&where-species=esculentus |title=''Pelophylax esculentus'' |author=Kuzmin, S. L. |date =1999-11- ngày 10 tháng 11 năm 1999 |accessdate =2012-10- ngày 12 tháng 10 năm 2012}}</ref> Cóc tía châu Âu (''Bombina bombina'') và Cóc tía bụng vàng (''[[Cóc tía bụng vàng|B. variegata]]'') tương tự trong việc tạo ra con lai. Các con lai này ít có khả năng sinh sản hơn bố mẹ chúng.<ref>{{chú thích web |url=http://edoc.ub.uni-muenchen.de/1521/1/Koehler_Sonja.pdf |title=Mechanisms for partial reproductive isolation in a ''Bombina'' hybrid zone in Romania |author=Köhler, S. |year=2003 |work=Dissertation for thesis |accessdate = ngày 5 tháng 6 năm 2012-06-05}}</ref>
 
==Phát sinh chủng loài==