Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Once (phim)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Chuyển thể sân khấu: clean up, replaced: {{Main → {{chính using AWB
clean up using AWB
Dòng 17:
| language = English
| budget = 150,000 đô-la Mỹ<ref>{{chú thích web|url=http://www.boxofficemojo.com/movies/?id=once.htm|title=Once (2007) - Box Office Mojo|work=boxofficemojo.com}}</ref>
| gross = 20.710.513 đô-la Mỹ<ref name="boxofficemojo.com">{{chú thích web|url=http://boxofficemojo.com/movies/?id=once.htm |title=Once (2007) |publisher=Box Office Mojo |date=2007-12-ngày 20 tháng 12 năm 2007 |accessdate= ngày 4 tháng 3 năm 2012-03-04}}</ref>
}}
 
'''''Once''''' là một bộ phim [[phim nhạc kịch|nhạc kịch]] của Ireland phát hành năm 2007,<ref>Phim được trình chiếu hoàn chỉnh tại Liên hoan phim Sundance ngày 20 tháng 1 năm 2007</ref> được viết và đạo diễn bởi [[John Carney (đạo diễn)|John Carney]]. Lấy bối cảnh tại [[Dublin]] thuộc [[Cộng hòa Ireland]], bộ phim do hai nhạc công [[Glen Hansard]] và [[Markéta Irglová]] thủ vai chính. Cả hai trước đó từng cùng nhau trình diễn dưới nghệ danh [[The Swell Season]], đều sáng tác và trình bày tất cả bài hát gốc trong phim.
 
Thực hiện với kinh phí chỉ 112.000 [[euro]] (150.000 đô-la Mỹ),<ref name="Variety Weisman">Weisman, Jon. [http://www.variety.com/article/VR1117968768.html?categoryid=13&cs=1 "''Once'' Upon a Time"], ''Variety'', ngày 18 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2007.</ref> phim là một thành công lớn,<ref name="IMDb box office">{{chú thích web|url=http://www.imdb.com/title/tt0907657/business|title=Once (2006) - Box office / business|work=IMDb}}</ref> khi thu về trung bình lợi nhuận phòng vé cao tại Hoa Kỳ.<ref name="EW per-screen">{{chú thích web|url=http://www.ew.com/ew/article/0,,20035285_20035331_20042740,00.html|title=Entertainment Weekly's EW.com|work=Entertainment Weekly's EW.com}}</ref> Phim còn được các nhà phê bình đánh giá cao<ref name="rotten tomatoes">{{chú thích web|url=http://www.rottentomatoes.com/m/once |title=Once at Rotten Tomatoes |publisher= RottenTomatoes.com |accessdate=2012-12-ngày 20 tháng 12 năm 2012}}</ref><ref name="metacritic">{{chú thích web |url= http://www.metacritic.com/film/titles/once?q=Once |title=Metacritic entry for Once |publisher= Metacritic.com |date=2009-12-ngày 17 tháng 12 năm 2009 |accessdate=2012-12-ngày 20 tháng 12 năm 2012}}</ref> và giành nhiều giải thưởng như giải [[Independent Spirit Award]] cho "Phim nước ngoài xuất sắc nhất". Nhạc phẩm "[[Falling Slowly]]" của Hansard và Irglová còn thắng [[Giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất]] năm 2007, với phần nhạc phim nhận được một đề cử [[giải Grammy]].
 
==Nội dung==
Dòng 34:
 
[[Tập tin:Glen marketa derry 2006.jpg|thumb|phải|Glen Hansard và Markéta Irglová.]]
Anh biết được cô đã kết hôn với một người chồng tại [[Cộng hòa Séc]]. Khi Chàng trai hỏi liệu cô còn yêu chồng mình không, cô trả lời bằng [[tiếng Séc]] "''Miluju tebe''",<ref>{{chú thích web|author=Cival |url=http://film.moviezone.cz/once/recenze |title=Once (2006) |publisher=Film.moviezone.cz |date= |accessdate=2012-12-ngày 20 tháng 12 năm 2012}}</ref> nhưng bẽn lẽn từ chối dịch lại những gì mình nói. (Cho dù không được dịch trong phim, cụm từ trên có nghĩa là "Anh mới là người tôi yêu.") Sau khi tái lập một ban nhạc cùng những người hát rong khác (Gerard Hendrick, Alaistair Foley, Hugh Walsh), họ nhanh chóng gây được ấn tượng từ kỹ sư thu âm Eamon (Geoff Minogue) với bài hát đầu tiên ("When Your Mind's Made Up"). Trong giờ nghỉ vào buổi sáng hôm đó, Cô gái tìm thấy một chiếc đàn dương cầm trong phòng thu trống và chơi một trong những sáng tác của cô ("The Hill"). Khi Chàng trai hỏi Cô gái đến Luân Đôn cùng anh, cô đùa bỡn trước khi cả hai quay về thực tại.
 
Sau khi hoàn thành buổi thu âm suốt đêm, họ đi bộ về nhà. Trước khi chia tay, Cô gái tiết lộ mình đã nói chuyện với chồng và anh ta sẽ đến ở cùng cô tại Dublin. Chàng trai hỏi cô liệu có thể ở cùng anh một đêm cuối ở Dublin hay không; cô gái cho rằng mọi chuyện rồi sẽ "[[wiktionary:hanky-panky|hanky-panky]]", nghĩa là một "ý tưởng tồi", nhưng sau đó lại đồng ý khi Chàng trai nài nỉ. Sau cùng, anh không thể tìm được cô ấy để nói lời từ biệt trước chuyến bay. Chàng trai chơi bản thu thử cho cha mình, người gửi tiền cho anh để định cư tại Luân Đôn. Trước khi đến sân bay, Chàng trai mua tặng Cô gái một chiếc đàn dương cầm và đặt chuyển phát đến nhà của cô, sau đó gọi lại cho bạn gái cũ, người mừng rỡ vì anh sắp đến cùng cô. Chồng của Cô gái (Senan Haugh) sau cùng đến Dublin và đoàn tụ cùng cô.
Dòng 84:
 
===Tiếp nhận===
Album mở đầu tại [[Irish Albums Chart]] ở vị trí thứ 20, vươn đến vị trí thứ 15 trong tuần kế đến.{{Citation needed|date=March 2008}} Sau khi giành giải Oscar, album đạt ngôi đầu bảng, trong khi "[[Falling Slowly]]" vươn đến ngôi Á quân. Tại Hoa Kỳ, album đạt đến vị trí thứ 10 trên ''Billboard'' Albums Soundtracks,<ref name="Billboard">[http://today.reuters.com/news/NewsChartIssueArticles.aspx?type=billboardCharts&storyID=2007-06-01T130022Z_01_N01232177_RTRIDST_0_CHARTngày 1 tháng 6 năm 2007T130022Z_01_N01232177_RTRIDST_0_CHART-BILLBOARD-ALBUMS-SOUNDTRACKS.XML ''Billboard''] from the ngày 9 tháng 6 năm 2007 issue</ref> thứ 27 trên [[Billboard 200|''Billboard'' 200]], đạt ngôi Á quân trên Soundtracks Chart và vị trí thứ 4 trên Independent Chart.{{Citation needed|date=February 2008}}
 
Tại [[giải Grammy]] 2008, phần nhạc phim nhận được một đề cử cho "[[Giải Grammy cho Album nhạc phim xuất sắc nhất|Album nhạc phim xuất sắc nhất]]",<ref>[http://www.variety.com/index.asp?layout=awardcentral&jump=article&articleid=VR1117977173 "50th annual Grammy Awards nominations (part II)"], ''Variety'', ngày 6 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2007.</ref> giành [[Giải của Hội phê bình phim Los Angeles cho Âm nhạc xuất sắc nhất]]<ref name="LA Award">[http://www.variety.com/VR1117977399.html L.A. critics call for 'Blood'], ''Variety'', ngày 9 tháng 12 năm 2007.</ref> và xếp thứ 2 trong danh sách "25 album nhạc phim kinh điển mới (1983–2008)" của ''Entertainment Weekly''.<ref>[http://www.ew.com/ew/article/0,,20207076_20207387_20207423,00.html "25 New Classic Soundtrack Albums"] ''Entertainment Weekly'', ngày 17 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2008.</ref> Bài hát "[[Falling Slowly]]" được đề cử cho "[[Giải Grammy cho Bài hát phương tiện truyền thông xuất sắc nhất|Bài hát phương tiện truyền thông xuất sắc nhất]]" (để lỡ về tay "[[Love You I Do]]")<ref>{{chú thích web|url=http://www.grammy.com/nominees/search?artist=&field_nominee_work_value=&year=2007&genre=11|publisher=Grammy|accessdate=4/28/2015|title=Winners}}</ref> và thắng [[Giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất]].<ref>[http://www.oscars.com/oscarnight/winners/?pn=detail&nominee=Falling%20Slowly%20-%20Once%20-%20Music%20Song%20Nominee "Winner: Music (Song)"], Oscars.com. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2007.</ref> Việc đề cử bài hát này cho giải Oscar từng gây ra tranh cãi,<ref>Hickey, Shane. [http://www.independent.ie/entertainment/music/oscar-song-gets-once-over-as-its-eligibility-is-questioned-1275621.html "Oscar song gets 'Once' over as its eligibility is questioned"], ''Irish Independent'', ngày 28 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2008.</ref> vì nó từng xuất hiện vào năm 2006 trong một CD do ban nhạc The Frames phát hành, cũng như trong phim ''Beauty in Trouble'' và được biểu diễn bởi cặp đôi này trong một số buổi biểu diễn ở châu Âu. [[Academy of Motion Picture Arts and Sciences|Viện Hàn lâm]] kết luận vì bài hát được sáng tác riêng cho bộ phim và việc xuất hiện ở nơi công cộng trước đây, trong thời gian bộ phim đang được quay, với số lượng không đáng kể nên vẫn đủ tư cách đề cử.<ref>Carr, David. [http://carpetbagger.blogs.nytimes.com/2008/01/29/once-again-a-legit-nominee/ "''Once'' Again, a Legit Nominee"], The Carpetbagger blog at ''The New York Times'', ngày 29 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2008.</ref>
Dòng 147:
 
==Phát hành==
Một phiên bản thô của phim được [[Galway Film Fleadh]] duyệt vào ngày 15 tháng 7 năm 2006, nhưng sau đó bị nhiều liên hoan phim Châu Âu uy tín từ chối.<ref name="Variety Zonad">Dawtrey, Adam. [http://www.variety.com/article/VR1117970464.html?categoryId=1246&cs=1 "''Once'' director remains close to roots: Carney to make ''Zonad'' before Fox's ''House''"], ''Variety'', ngày 17 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2008.</ref> Dù vậy, khi đã hoàn thành, phim giành được một chân tại [[Liên hoan phim Sundance]] ngày 20 tháng 1 năm 2007 và [[Liên hoan phim Dublin]] vào tháng 2 năm 2007.<ref name="I Times review">[http://www.irishtimes.com/culture/street-sweethearts-1.1293821 The Irish Times film review, ngày 23 tháng 3 năm 2007: "Street sweethearts"] Re-linked ngày 7 tháng 5 năm 2013-05-07.</ref>
 
Phim được trình chiếu tại rạp ở Ireland vào ngày 23 tháng 3 năm 2007, sau đó được phát hành giới hạn tại Hoa Kỳ vào ngày 16 tháng 5 năm 2007. Sau hai tuần phát hành tại Hoa Kỳ và Canada, phim dẫn đầu bảng xếp hạng phòng vé indieWIRE với gần 31.000 đô-la Mỹ thu về ở mỗi địa điểm.<ref name="indieWIRE box office chart">[http://www.indiewire.com/buzz/070520.html#008424 indieWIRE box office chart] from ngày 23 tháng 5 năm 2007.</ref> Tính đến ngày 28 tháng 3 năm 2009, ''Once'' thu về gần 9.5 triệu đô-la Mỹ tại Bắc Mỹ và hơn 20 triệu đô-la Mỹ trên toàn cầu.<ref name="boxofficemojo.com"/>
 
''Once'' được phát hành trên DVD tại Hoa Kỳ vào ngày 18 tháng 12 năm 2007,<ref>[http://www.amazon.com/Once-Glen-Hansard/dp/B000X1Z0BU/ref=sr_1_1?ie=UTF8&qid=1367936631&sr=8-1&keywords=Once Amazon US: ''Once (2007)''] Linked ngày 7 tháng 5 năm 2013-05-07</ref> và tại Anh Quốc ngày 25 tháng 2 năm 2008,<ref>[http://www.amazon.co.uk/Once-DVD-Glen-Hansard/dp/B000ZK9SQM/ref=sr_1_1?s=dvd&ie=UTF8&qid=1367936262&sr=1-1&keywords=Once Amazon UK: ''Once (DVD)''] Linked ngày 7 tháng 5 năm 2013-05-07</ref> với định dạng Blu-ray ngày 16 tháng 2 năm 2009.<ref>[http://www.amazon.co.uk/Once-Blu-ray-Glen-Hansard/dp/B001Q94TQA/ref=sr_1_2?s=dvd&ie=UTF8&qid=1367936262&sr=1-2&keywords=Once Amazon UK: ''Once (Blu-ray)''] Linked ngày 7 tháng 5 năm 2013-05-07</ref> Phim được phát hành độc quyền trên Amazon với định dạng Blu-ray ngày 1 tháng 4 năm 2014.<ref>[http://www.amazon.com/Once-Amazon-Exclusive-Blu-ray/dp/B00I6OVHHM/ Amazon US: ''Once (Blu-ray)''] Linked ngày 6 tháng 4 năm 2014-04-06</ref>
 
===Đánh giá chuyên môn===
''Once'' nhận được những lời tán thưởng từ phía các nhà phê bình điện ảnh. Trên trang mạng [[Rotten Tomatoes]], phim nhận được 97% đánh giá tích cực, cùng số điểm trung bình 8.3/10, với dòng nhận xét "Một câu chuyện duyên dáng và quyến rũ về tình yêu và âm nhạc, ''Once'' đã nâng cao chuẩn mực cho dòng phim nhạc kịch đương đại. Cùng phong cảnh của Dublin, ''Once'' cũng hài hước và tươi mới".<ref name="rotten tomatoes">[http://www.rottentomatoes.com/m/once Once (2007)], RottenTomatoes.com. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2008.</ref> Phim còn đạt mức "tán dương rộng rãi" trên trang [[Metacritic]] với số điểm 88/100.<ref name="metacritic">[http://www.metacritic.com/film/titles/once?q=Once Once], Metacritic.com. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2008.</ref> [[Steven Spielberg]] cho rằng ''Once'' "cho tôi đủ cảm hứng để trụ vững năm còn lại".<ref name="Go and see Once">Breznican, Anthony. [http://www.usatoday.com/life/movies/news/ngày 6 tháng 8 năm 2007-08-06-once_N.htm?csp=34 "'Once' isn't enough: Film gets marketing push"], ''USA Today'', ngày 7 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2007.</ref>
 
Trong lần phát hành vào tháng 3 năm 2007 tại Ireland, Caroline Hennessy từ [[RTÉ]] cho phim 4/5 sao và gọi đây là "một báu vật không ngờ đến", đồng thời đề cao phần diễn xuất và âm nhạc của hai diễn viên chính, cho rằng họ "trang trải bản thân tốt ở cả hai vai trò".<ref>Hennessy, Caroline. [http://www.rte.ie/arts/2007/0322/once.html "Once"]. RTÉ.ie, ngày 22 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2008.</ref> Michael Dwyer từ ''[[The Irish Times]]'' gọi phim "lôi cuốn một cách không cưỡng lại được" và đề bật việc "Carney nêu rõ vấn đề mà không thực hiện quá sức".<ref name="I Times review" /> 2 tháng sau đó, ''[[At the Movies with Ebert & Roeper|Ebert & Roeper]]'', [[Richard Roeper]] và [[Michael Phillips (nhà phê bình sân khấu)|Michael Phillips]] đều cho những phản hồi tích cực. Phillips gọi đây là "điều quyến rũ nhất mà tôi từng xem trong cả năm", "''[[Brief Encounter]]'' của thế kỷ 21", là bộ phim nhạc kịch yêu thích nhất của anh kể từ ''[[Stop Making Sense]]'' 1984 và cho rằng "Đây có thể là bộ phim nhạc kịch xuất sắc nhất của thế hệ".<ref name="Ebert & Roeper">[http://bventertainment.go.com/tv/buenavista/ebertandroeper ''Ebert & Roeper'' review] from the weekend of ngày 18 tháng 5 năm 2007</ref>
 
Trong hai lần công chiếu tại Liên hoan Phim vào năm 2007, phim đều giành giải thưởng của khán giả.<ref name="I Times review">[http://www.irishtimes.com/culture/street-sweethearts-1.1293821 The Irish Times film review, ngày 23 tháng 3 năm 2007: "Street sweethearts"] Re-linked ngày 7 tháng 5 năm 2013-05-07.</ref> Phim tiếp tục giành giải [[Independent Spirit Award]] cho "Phim nước ngoài xuất sắc nhất".<ref>Kilday, Gregg. [http://www.hollywoodreporter.com/hr/content_display/film/news/e3ic1abd1883d21563748ae0290180dc26a "Indie Spirits: ''Juno'' wins best feature"], ''The Hollywood Reporter'', ngày 24 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2008.</ref><ref>Willmore, Alison. [http://www.ifc.com/film/film-news/2008/02/the-winners-of-the-2008-spirit.php "The Winners of the 2007 Spirit Awards"], IFC.com, ngày 23 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2008.</ref> Năm 2008, phim xếp thứ 3 trong danh sách "25 phim lãng mạn xuất sắc nhất trong 25 năm gần đây".<ref>{{chú thích báo|url=http://www.ew.com/ew/gallery/0,,20224567,00.html#20076907| title=25 Best Romantic Movies of the Past 25 Years – 3.Once|work=Entertainment Weekly|date= ngày 26 tháng 7 năm 2009|accessdate=ngày 21 tháng 1 năm 2014}}</ref>
 
Nhiều nhà phê bình điện ảnh Bắc Mỹ liệt phim vào danh sách phim xuất sắc của năm:
Dòng 183:
* Vị trí thứ 5 - Noel Murray, ''[[The A.V. Club]]''<ref name="metacritic10" />
* Vị trí thứ 6 - Ella Taylor, ''[[LA Weekly]]''<ref name="metacritic10" />
* Vị trí thứ 6 - [[Nick Digilio]], ''[[WGN-AM]]''<ref>{{chú thích web|url=http://wgnradio.com/index.php?option=com_content&task=blogcategory&id=192&Itemid=321 |title="Best Of" Lists |publisher=WGN Radio |accessdate=2012-12-ngày 20 tháng 12 năm 2012}}</ref>
* Vị trí thứ 7 - Claudia Puig, ''[[USA Today]]''<ref name="metacritic10" />
* Vị trí thứ 7 - [[Dana Stevens (critic)|Dana Stevens]], ''[[Slate (magazine)|Slate]]''<ref name="metacritic10" />
Dòng 207:
Phim được chuyển thể thành vở nhạc kịch ''[[Once (nhạc kịch)|Once]]'', xuất hiện lần đầu tại [[New York Theatre Workshop]] ngày 6 tháng 11 năm 2011. Kịch bản được chuyển thể bởi [[Enda Walsh]] và được đạo diễn sản xuất bởi [[John Tiffany]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2011/11/25/theater/theater-listings-for-nov-25-dec-1.html?_r=1&adxnnl=1&adxnnlx=1322499380-gKxVDuttqarluQoaahkKag|title=Theater Listings for Nov. 25-Dec. 1|first=David|last=Rooney|work=The New York Times|date=ngày 24 tháng 11 năm 2011|accessdate=ngày 28 tháng 11 năm 2011}}</ref>
 
Vào tháng 2 năm 2012, vở nhạc kịch được chuyển sang nhà hát [[Bernard B. Jacobs Theatre]] của [[Broadway]], được mở màn từ ngày 18 tháng 3 năm 2012.<ref name="Playbill Vault">{{chú thích web|url=http://www.playbillvault.com/Show/Detail/13862/Once |title=Playbill Vault Entry for 'Once' Broadway Production |publisher=Playbillvault.com |accessdate=2012-12-ngày 20 tháng 12 năm 2012}}</ref> Được đạo diễn bởi John Tiffany, dàn diễn viên bao gồm [[Steve Kazee]] trong vai Chàng trai và [[Cristin Milioti]] trong vai Cô gái cùng bối cảnh và trang phục do [[Bob Crowley]] đảm nhận. Chương trình nhận được những phản hồi tích cực, khi The Outer Critics' Circle, Drama League, The New York Drama Critics' Circle và The Tony Awards đều liệt ''Once'' là "Vở nhạc kịch xuất sắc nhất".
 
Phần sản xuất phiên bản Broadway của ''Once'' được đề cử cho 11 [[Giải Tony]], bao gồm "Nhạc kịch xuất sắc nhất", "Nam chính xuất sắc nhất" (Steve Kazee), "Nữ chính xuất sắc nhất" (Cristin Milioti), "Nữ diễn viên góp mặt xuất sắc nhất" và "Chỉ đạo xuất sắc nhất".<ref>{{chú thích web|url=http://popwatch.ew.com/2012/05/01/tony-awards-nominations/|title=Tony Awards nominations 2012|first=Mark|last=Sneitker|work=ew.com|date=ngày 1 tháng 5 năm 2012|accessdate=ngày 1 tháng 5 năm 2012}}</ref> Ngày 10 tháng 6 năm 2012, phim giành 8 giải Tony, có bao gồm "Nhạc kịch xuất sắc nhất", "Chỉ đạo xuất sắc nhất", "Nam chính xuất sắc nhất" và "Kịch bản xuất sắc nhất".<ref>{{chú thích web|url=http://www.tonyawards.com/en_US/nominees/index.html |title=The American Theatre Wing's Tony Awards® |publisher=TonyAwards.com accessdate=2012-12-ngày 20 tháng 12 năm 2012}}{{Failed verification|date=December 2012}}</ref>
 
==Tham khảo==