Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Upsilon”

chữ cái thứ 20 trong bảng chữ cái Hy Lạp
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{wiktionarypar2|Υ|υ}} {{Table_Greekletters|letter=upsilon}} '''Upsilon''' (chữ hoa '''Υ''', chữ thường '''υ'''; {{lang-el|Ύψιλον}}) là chữ cái...”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 07:06, ngày 18 tháng 8 năm 2009

Bản mẫu:Wiktionarypar2

Upsilon (chữ hoa Υ, chữ thường υ; tiếng Hy Lạp: Ύψιλον) là chữ cái thứ 20 trong bảng chữ cái Hy Lạp. Trong hệ thống số Hy Lạp, nó có giá trị bằng 400. Upsilon được xuất phát từ chữ waw trong tiếng Phoenician. Trong tiếng Hy Lạp hiện đại, tên của chữ cái phát âm: [ˈipsilon], và trong tiếng Anh phát âm /ˈʌpsɨlɒn/, Anh: /juːpˈsaɪlən/, hay Mỹ: /ˈjuːpsɨlɒn/. Chữ cái này ít khi được gọi là "ypsilon" (/ˈɪpsɨlɒn/) trong tiếng Anh bởi vì nó gần giống với chữ Y.

Phát âm

Trong tiếng Hy Lạp ban đầu Upsilon được phát âm giống oo IPA: [u] . Trong tiếng Hy Lạp cổ nó được phát âm như chữ u trong tiếng Pháp hay ü trong tiếng Đức, IPA: [y]—một âm không có trong hầu hết các thổ ngữ tiếng Anh. Trong tiếng Hy Lạp hiện đại nó được phát âm giống như i hay ee IPA: [i] của tiếng Anh, và trong nguyên âm đôi, [f] hoặc [v]. Trong tiếng Hy Lạp cổ chữ cái này xuất hiện trong cả bản dài và ngắn, nhưng nét này đã bị mất trong tiếng Hy Lạp hiện đại.