Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bô xít”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (51), → (33) using AWB
Dòng 22:
* Có mặt lớp phủ thực vật với vi khuẩn.<ref name= OGIM>[http://books.google.co.jp/books?id=VbTyfOjMpRgC&pg=PA262&lpg=PA262&dq=%22product+of+bauxite%22&source=bl&ots=gl9SKkMT1-&sig=Bj3g8jFX6usaiueApvcPXwvJAjY&hl=ja&ei=O1R2SujdCJzq6AP_9JGeCw&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=10#v=onepage&q=%22product%20of%20bauxite%22&f=false Ore geology and industrial minerals]</ref> Theo một mô hình mô phỏng quá trình này thì giá trị pH thích hợp đạt khoảng 3,5-4,0 <ref>
{{chú thích tạp chí
| author =Josep M. Soler và Antonio C. Lasaga
| date =
| year =năm 1996
| month =tháng 12
| day =
| title =A mass transfer model of bauxite formation
| trans_title =Mô hình vận chuyển khối trong quá trình hình thành bô xít
| journal =Geochimica et Cosmochimica Acta
| volume =6012
| issue =24
| pages =4913-4931
| publisher =Elsevier Science
| location =
| issn =
| pmid =
| pmid pmc =
| doi =10.1016/S0016-7037(96)00319-5
| pmc =
| bibcode =
| doi =10.1016/S0016-7037(96)00319-5
| bibcode oclc =
| oclc id =
| url =http://www.sciencedirect.com/science?_ob=ArticleURL&_udi=B6V66-3VWKKVJ-V&_user=131115&_rdoc=1&_fmt=&_orig=search&_sort=d&_docanchor=&view=c&_searchStrId=971154482&_rerunOrigin=google&_acct=C000009658&_version=1&_urlVersion=0&_userid=131115&md5=f393cdf0d05bc7f86c666e52e27c9ec2
| id =
| language = tiếng Anh
| url =http://www.sciencedirect.com/science?_ob=ArticleURL&_udi=B6V66-3VWKKVJ-V&_user=131115&_rdoc=1&_fmt=&_orig=search&_sort=d&_docanchor=&view=c&_searchStrId=971154482&_rerunOrigin=google&_acct=C000009658&_version=1&_urlVersion=0&_userid=131115&md5=f393cdf0d05bc7f86c666e52e27c9ec2
| format =pdf
| language = tiếng Anh
| accessdate =25 tháng 2 năm 1999
| format =pdf
| laysummary =
| accessdate =25 tháng 2 năm 1999
| laysummary laysource =
| laysource laydate =
| laydate quote =
| quote =
}}</ref>
 
Dòng 56:
 
Từ nguồn gốc hình thành dẫn đến việc thành tạo hai loại mỏ bauxit:
# Loại phong hóa được hình thành do quá trình laterit hóa chỉ diễn ra trong điều kiện nhiệt đới trên nền đá mẹ là các loại đá silicat:[[đá hoa cương|granit]], [[gơnai|gneiss]], [[đá bazan|bazan]], [[syenite]] và [[đá sét]]. Khác với quá trình hình thành laterit sắt, sự hình thành bauxite đòi hỏi điều kiện phong hóa mạnh mẽ hơn và điều kiện thủy văn thoát nước rất tốt cho phép hòa tan và rửa trôi kaolinite và hình thành lắng đọng nên [[gibbsit]]. Đới giàu hàm lượng nhôm nhất thường nằm ngay dưới lớp mũ sắt. Dạng tồn tại chủ yếu của hydroxit nhôm trong bauxit laterit chủ yếu là gibbsit. Tại Việt Nam, bauxit Tây Nguyên được hình thành theo phương thức này trên nền đá [[đá bazan|bazan]].
#Loại nguồn gốc á núi lửa có chất lượng tốt và có giá trị công nghiệp. Loại này được hình thành bằng con đường núi lửa, sau đó laterit hóa trên nền đá cacbonat như [[đá vôi]] và [[dolomit]] xen kẽ các lớp kẹp sét - kaolin do phong hóa dung nham núi lửa.
 
Dòng 75:
 
{| class="prettytable"
| || Gibbsit|| Boehmit|| Diaspore
|-
|Thành phần || Al(OH)<sub>3</sub> || AlO(OH) || AlO(OH)
Dòng 104:
|edition=
|series=
|volume= 48 |date= |year=1996 |month=11 |publisher= Elsevier Science B.V.|location= |language= tiếng Anh|isbn= |oclc= |doi=10.1016/S0301-7516(96)00013-0 |id= |pages= tr.51-60
|chapter= Biobeneficiation of bauxite using Bacillus polymyxa: calcium and iron removal
|chapterurl= http://www.sciencedirect.com/science?_ob=MImg&_imagekey=B6VBN-3VVT4J5-4-1&_cdi=5931&_user=131115&_orig=search&_coverDate=11%2F30%2F1996&_sk=999519998&view=c&wchp=dGLbVzb-zSkWA&md5=31c19cd8889a8e2569e1ab741dcd4b63&ie=/sdarticle.pdf