Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đậu mùa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n fix cs1 ngày tháng
clean up, replaced: → (37), → (24) using AWB
Dòng 58:
==Nguyên nhân==
{{Taxobox
| color = violet
| name = ''Variola virus (Smallpox)''
| image = Smallpox virus virions TEM PHIL 1849.JPG
| image_caption = This [[Transmission electron microscopy|transmission electron micrograph]] depicts a number of smallpox virions. The "dumbbell-shaped" structure inside the virion is the viral core, which contains the viral DNA; Mag. = ~370,000x
| virus_group = i
| ordo = ''Unassigned''
| familia = ''[[Poxviridae]]''
| subfamilia = ''[[Chordopoxvirinae]]''
| genus = ''[[Orthopoxvirus]]''
| type_species = ''[[Vaccinia virus]]''
| subdivision_ranks = Species
| subdivision =
'''''Variola virus'''''
}}
Dòng 89:
 
Xét từ quan sát kính hiển vi, virurus đậu mùa sản sinh các thể vùi mang tế bào chất điển hình, trong đó quan trọng nhất là thể Guarnieri, và là vị trí để virus sinh sản. Thể Guarnieri trông giống đốm màu hồng, có thể dễ dàng nhận diện qua làm sinh thiết da cùng hermatoxylin và eosin. Thể này được tìm thấy ở tất cả các bệnh nhiễm virus đậu mùa nhưng sự vắng mặt thể Guarnieri không thể được xem là loại trừ bệnh đậu mùa.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Riedel S |title=Smallpox and biological warfare: a disease revisited |journal=Proc (Bayl Univ Med Cent) |volume=18 |issue=1 |pages=13–20 |year=2005 |month=January |pmid=16200143 |pmc=1200695 }}</ref> Chẩn đoán nhiễm virus orthopoxvirus cũng có thể được thực hiện nhanh chóng bằng xét nghiệm qua kính hiển vi điện tử đối với dịch mủ hoặc vảy. Tất cả orthopoxvirus đều có hình viên gạch đặc trưng qua kính hiển vi điện tử.<ref name=AFIP/>
Xác định bệnh bằng thí nghiệm đối với virus variola bao gồm việc nuôi cấy virus trong màng chorioallantoic (một phần của phôi gà) và kiểm tra các mụn bọc thương tổn dưới những điều kiện nhiệt độ xác định.<ref>{{chú thích web |url=http://www.cidrap.umn.edu/cidrap/content/bt/smallpox/biofacts/smllpx-summary.html#_Criteria_for_Determining |title= Smallpox: Current, comprehensive information on pathogenesis, microbiology, epidemiology, diagnosis, treatment, and prophylaxis |accessdate = ngày 27 tháng 12 năm 2007 |work= [[Center for Infectious Disease Research & Policy]]}}</ref> Chủng virus có thể được đặc trưng bởi phân tích [[phản ứng chuỗi polymerase]] (PCR) và [[hạn chế mảnh chiều dài đa hình]] (RFLP). Kiểm tra [[huyết thanh]] và [[xét nghiệm miễn dịch liên kết enzym]] (ELISA), để đo miễn dịch glubulin virus đậu mùa cụ thể và kháng nguyên cũng đã được phát triển để hỗ trợ trong việc chẩn đoán nhiễm bệnh.<ref>{{chú thích tạp chí |author=LeDuc JW, Jahrling PB |title=Strengthening national preparedness for smallpox: an update |url= http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2631676/|journal=[[Emerging Infect. Dis.]] |volume=7 |issue=1 |pages=155–7 |year=2001 |pmid=11266310 |doi=10.3201/eid0701.010125 |pmc=2631676 }}</ref>
 
Bệnh thủy đậu (chickenpox) thường bị nhầm lẫn với bệnh đậu mùa vào thời kỳ tiền triệu sớm. Hai bệnh này có thể được phân biệt bằng nhiều phương pháp. Không giống bệnh đậu mùa, bệnh thủy đậu thường không ảnh hưởng lên lòng bàn tay và lòng bàn chân. Thêm vào đó, mụn mủ thủy đậu có nhiều kích cỡ khác nhau tùy thuộc vào thời gian phát ban, còn mụn mủ đậu mùa đều gần như cùng kích cỡ vì ảnh hưởng của virus phát triển đồng đều hơn. Có nhiều phương pháp thí nghiệm để phát hiện thủy đậu trong các trường hợp bệnh đậu mùa còn nghi vấn.<ref name= PinkBook/>