5.073.209
lần sửa đổi
n (AlphamaEditor) |
(clean up, replaced: → (36), → (22) using AWB) |
||
{{Tóm tắt về đường hàng không
| airline
| logo
| logo_size
| fleet_size
| destinations
| IATA
| ICAO
| callsign
| parent
| company_slogan = "הכי בבית בעולם"<br />Literally: "The most at home in the world"<br />Translated: "Home away from home"
| founded
| headquarters
| key_people
| hubs
| secondary_hubs =
| focus_cities
| frequent_flyer = [[#Matmid Frequent Flyer program|Matmid]]
| lounge
| alliance
| subsidiaries
| website
}}
[[Tập tin:elal.b777.750pix.jpg|nhỏ|phải|El Al Boeing 777-200ER]]
Kể từ chuyến bay đầu tiên từ Geneva đến Tel Aviv tháng 9 năm 1948, hãng này đã tăng trưởng ổn định đến mức như ngày nay với 48 điểm đến ở 4 châu lục.<ref name="History of El Al">{{Chú thích web | url=http://www.elal.co.il/ELAL/English/AboutElAl/ | title=History of El Al | accessdate=ngày 7 tháng 5 năm 2007 | publisher=El Al}}</ref> Là một hãng hàng không quốc gia của Israel, El Al đã đóng một vai trò quan trọng trong các nỗ lực cứu trợ nhân đạo của Israel, giúp không vận người Do Thái khỏi [[Ethiopia]], [[Yemen]], và những quốc gia khác nơi mạng sống của họ bị đe dọa. Hãng này đã giữ kỷ lục thế giới về số hành khách cao nhất trên một máy bay thương mại, một kỷ lục được [[Chiến dịch Solomon]] đạt được khi những người tị nạn Do Thái đã được vận chuyển khỏi Ehtiopia.
== Đội tàu bay của El Al ==
El Al có đội bay toàn bằng máy bay [[Boeing]] bao gồm các loại máy bay sau. Hãng này đặt tên một số máy bay của mình theo tên thành phố, thị xã và vùng ở
{| class="toccolours sortable" border="1" cellpadding="3" style="border-collapse:collapse"
|
lần sửa đổi