Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kỷ Phấn Trắng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (8) using AWB |
|||
Dòng 7:
}}
'''Kỷ Phấn trắng''' hay '''kỷ Creta''' là một đơn vị chính trong [[niên đại địa chất]], bắt đầu từ khi kết thúc [[kỷ Jura]] khoảng 145,5 ± 4,0 triệu năm trước
Kỷ Creta có nguồn gốc từ [[latinh|tiếng Latinh]] ''creta'' với nghĩa là ''[[đá phấn]]'' hay ''[[canxi cacbonat|phấn trắng]]'' là một kỷ tách biệt lần đầu tiên được nhà địa chất người [[Bỉ]] [[Jean Baptiste Julien d'Omalius d'Halloy|Jean d'Omalius d'Halloy]] định nghĩa năm [[1822]], sử dụng [[địa tầng]] trong [[lòng chảo Paris (địa chất)|lòng chảo Paris]]<ref>{{chú thích sách|title=[[Đại Từ điển bách khoa Xô viết]]|publisher=Sovetskaya Enciklopediya|edition=3|pages=tập 16, trang 50|year=1974|location=Moskva|language=tiếng Nga}}</ref> và đặt tên cho các tầng đá phấn trải rộng ([[canxi cacbonat|cacbonat canxi]] đã trầm lắng từ vỏ hay mai của các [[động vật không xương sống]] đại dương, chủ yếu là [[coccolith]]), được tìm thấy trong các tầng đá Thượng Creta của [[châu Âu]] lục địa và [[quần đảo Anh]] (bao gồm cả [[vách đá trắng Dover]]).
Dòng 35:
| (99,6 ± 0,9 – 93,5 ± 0,8 Ma)
|-
|
|-
| '''Creta Hạ/Sớm'''
Dòng 63:
[[Tập tin:Cretaceous Seaway.jpg|nhỏ|375px|Địa lý Bắc Mỹ trong kỷ Creta]]
Mặc dù [[Gondwana]] vẫn không bị ảnh hưởng vào đầu kỷ Creta, nhưng tự nó đã tách ra do [[Nam Mỹ]], [[châu Nam Cực]] và [[Úc|Australia]] đã trôi dạt ra khỏi [[châu Phi]] (mặc dù [[Ấn Độ]] và [[Madagascar]] vẫn còn dính với nhau); vì thế, [[Ấn Độ Dương]] và phần phía nam của Đại Tây Dương
Kỷ Creta chính xác là nổi tiếng vì đá phấn của nó; thực vậy, đã có nhiều đá phấn được hình thành trong kỷ này hơn so với bất kỳ thời kỳ nào của [[liên đại Hiển sinh|liên đại Hiển Sinh]]<ref>Stanley Steven M. ''Earth System History.'' New York: W.H. Freeman và Công ty, 1999. ISBN 0-7167-2882-6 trang 280</ref>. Hoạt động tạo [[lằn gợn đại dương]]—hay đúng hơn là, sự lưu thông của nước biển qua các lằn gợn mở rộng—làm giàu thêm [[canxi]] cho các đại dương; điều này làm cho nước biển trở nên bão hòa hơn, cũng như làm tăng hiệu lực sinh học của nguyên tố này đối với
== Khí hậu ==
Dòng 102:
* Ovechkina M.N. và Alekseev A.S., 2005. [http://www.ucm.es/info/estratig/vol31/10ovek.pdf Quantitative changes of calcareous nannoflora in the Saratov region (Russian Platform) during the late Maastrichtian warming event - Dạng pdf]. ''Journal of Iberian Geology'' '''31''' (1): 149-165.
* {{chú thích sách|author=[[Alex Rasnitsyn|Rasnitsyn A.P.]] và Quicke D.L.J.|title=History of Insects|year=[[2002]]|publisher=Kluwer Academic Publishers|id=ISBN 1-4020-0026-X}} — Tin tức chi tiết về các khía cạnh khác nhau của lịch sử tiến hóa của côn trùng.
* Skinner Brian J. và Stephen C. Porter.
* Stanley Steven M. ''Earth System History.'' New York: W.H. Freeman và Công ty, 1999. ISBN 0-7167-2882-6
== Liên kết ngoài ==
|