Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Once (phim)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up using AWB |
clean up, replaced: → (207), → (129) using AWB |
||
Dòng 1:
{{Infobox film
| name
| image
| caption
| director
| producer
| writer
| starring
| music
| cinematography = Tim Fleming
| editing
| studio
| distributor
| released
| runtime
| country
| language
| budget
| gross
}}
Dòng 68:
==Âm nhạc==
{{Infobox album <!-- See Wikipedia:WikiProject_Albums -->
| Name
| Type
| Artist
| Released
| Recorded
| Genre
| Length
| Label
| Producer
}}
Dòng 84:
===Tiếp nhận===
Album mở đầu tại [[Irish Albums Chart]] ở vị trí thứ 20, vươn đến vị trí thứ 15 trong tuần kế đến.{{Citation needed|date=March 2008}} Sau khi giành giải Oscar, album đạt ngôi đầu bảng, trong khi "[[Falling Slowly]]" vươn đến ngôi Á quân. Tại Hoa Kỳ, album đạt đến vị trí thứ 10 trên ''Billboard'' Albums Soundtracks,<ref name="Billboard">[http://today.reuters.com/news/NewsChartIssueArticles.aspx?type=billboardCharts&storyID=ngày 1 tháng 6 năm 2007T130022Z_01_N01232177_RTRIDST_0_CHART-BILLBOARD-ALBUMS-SOUNDTRACKS.XML ''Billboard''] from the ngày 9 tháng 6 năm 2007 issue</ref> thứ 27 trên [[Billboard 200|''Billboard'' 200]], đạt ngôi Á quân trên Soundtracks Chart và vị trí thứ 4 trên
Tại [[giải Grammy]] 2008, phần nhạc phim nhận được một đề cử cho "[[Giải Grammy cho Album nhạc phim xuất sắc nhất|Album nhạc phim xuất sắc nhất]]",<ref>[http://www.variety.com/index.asp?layout=awardcentral&jump=article&articleid=VR1117977173 "50th annual Grammy Awards nominations (part II)"], ''Variety'', ngày 6 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2007.</ref> giành [[Giải của Hội phê bình phim Los Angeles cho Âm nhạc xuất sắc nhất]]<ref name="LA Award">[http://www.variety.com/VR1117977399.html L.A. critics call for 'Blood'], ''Variety'', ngày 9 tháng 12 năm 2007.</ref> và xếp thứ 2 trong danh sách "25 album nhạc phim kinh điển mới (1983–2008)" của ''Entertainment Weekly''.<ref>[http://www.ew.com/ew/article/0,,20207076_20207387_20207423,00.html "25 New Classic Soundtrack Albums"] ''Entertainment Weekly'', ngày 17 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2008.</ref> Bài hát "[[Falling Slowly]]" được đề cử cho "[[Giải Grammy cho Bài hát phương tiện truyền thông xuất sắc nhất|Bài hát phương tiện truyền thông xuất sắc nhất]]" (để lỡ về tay "[[Love You I Do]]")<ref>{{chú thích web|url=http://www.grammy.com/nominees/search?artist=&field_nominee_work_value=&year=2007&genre=11|publisher=Grammy|accessdate=4/28/2015|title=Winners}}</ref> và thắng [[Giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất]].<ref>[http://www.oscars.com/oscarnight/winners/?pn=detail&nominee=Falling%20Slowly%20-%20Once%20-%20Music%20Song%20Nominee "Winner: Music (Song)"], Oscars.com. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2007.</ref> Việc đề cử bài hát này cho giải Oscar từng gây ra tranh cãi,<ref>Hickey, Shane. [http://www.independent.ie/entertainment/music/oscar-song-gets-once-over-as-its-eligibility-is-questioned-1275621.html "Oscar song gets 'Once' over as its eligibility is questioned"], ''Irish Independent'', ngày 28 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2008.</ref> vì nó từng xuất hiện vào năm 2006 trong một CD do ban nhạc The Frames phát hành, cũng như trong phim ''Beauty in Trouble'' và được biểu diễn bởi cặp đôi này trong một số buổi biểu diễn ở châu Âu. [[Academy of Motion Picture Arts and Sciences|Viện Hàn lâm]] kết luận vì bài hát được sáng tác riêng cho bộ phim và việc xuất hiện ở nơi công cộng trước đây, trong thời gian bộ phim đang được quay, với số lượng không đáng kể nên vẫn đủ tư cách đề cử.<ref>Carr, David. [http://carpetbagger.blogs.nytimes.com/2008/01/29/once-again-a-legit-nominee/ "''Once'' Again, a Legit Nominee"], The Carpetbagger blog at ''The New York Times'', ngày 29 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2008.</ref>
Dòng 90:
===Danh sách bài hát===
{{Track listing
| extra_column
| all_writing
| title1
| note1
| extra1
| length1
| title2
| note2
| extra2
| length2
| title3
| extra3
| length3
| title4
| extra4
| length4
| title5
| note5
| extra5
| length5
| title6
| note6
| extra6
| length6
| title7
| note7
| extra7
| length7
| title8
| extra8
| length8
| title9
| extra9
| length9
| title10
| extra10
| length10
| title11
| extra11
| length11
| title12
| extra12
| length12
| title13
| extra13
| length13
| title14
| note14
| extra14
| length14
| title15
| note15
| extra15
| length15
}}
Dòng 207:
Phim được chuyển thể thành vở nhạc kịch ''[[Once (nhạc kịch)|Once]]'', xuất hiện lần đầu tại [[New York Theatre Workshop]] ngày 6 tháng 11 năm 2011. Kịch bản được chuyển thể bởi [[Enda Walsh]] và được đạo diễn sản xuất bởi [[John Tiffany]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2011/11/25/theater/theater-listings-for-nov-25-dec-1.html?_r=1&adxnnl=1&adxnnlx=1322499380-gKxVDuttqarluQoaahkKag|title=Theater Listings for Nov. 25-Dec. 1|first=David|last=Rooney|work=The New York Times|date=ngày 24 tháng 11 năm 2011|accessdate=ngày 28 tháng 11 năm 2011}}</ref>
Vào tháng 2 năm 2012, vở nhạc kịch được chuyển sang nhà hát [[Bernard B. Jacobs Theatre]] của [[Broadway]], được mở màn từ ngày 18 tháng 3 năm 2012.<ref name="Playbill Vault">{{chú thích web|url=http://www.playbillvault.com/Show/Detail/13862/Once |title=Playbill Vault Entry for 'Once' Broadway Production |publisher=Playbillvault.com
Phần sản xuất phiên bản Broadway của ''Once'' được đề cử cho 11 [[Giải Tony]], bao gồm "Nhạc kịch xuất sắc nhất", "Nam chính xuất sắc nhất" (Steve Kazee), "Nữ chính xuất sắc nhất" (Cristin Milioti), "Nữ diễn viên góp mặt xuất sắc nhất" và "Chỉ đạo xuất sắc nhất".<ref>{{chú thích web|url=http://popwatch.ew.com/2012/05/01/tony-awards-nominations/|title=Tony Awards nominations 2012|first=Mark|last=Sneitker|work=ew.com|date=ngày 1 tháng 5 năm 2012|accessdate=ngày 1 tháng 5 năm 2012}}</ref> Ngày 10 tháng 6 năm 2012, phim giành 8 giải Tony, có bao gồm "Nhạc kịch xuất sắc nhất", "Chỉ đạo xuất sắc nhất", "Nam chính xuất sắc nhất" và "Kịch bản xuất sắc nhất".<ref>{{chú thích web|url=http://www.tonyawards.com/en_US/nominees/index.html |title=The American Theatre Wing's Tony Awards® |publisher=TonyAwards.com accessdate=ngày 20 tháng 12 năm 2012}}{{Failed verification|date=December 2012}}</ref>
Dòng 226:
{{s-ach|aw}}
{{succession box
| years
}}
{{end box}}
|