Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khoảng cách thế hệ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:14.4628272 |
||
Dòng 1:
'''Khoảng cách thế hệ''' là sự khác biệt về quan điểm giữa một [[thế hệ]] này và thế hệ khác về [[niềm tin]], [[chính trị]], hoặc [[giá trị]]. Theo quan điển hiện đại, khoảng cách thế hệ thường đề cập đến khoảng cách nhận thức giữa người trẻ và cha mẹ hay ông bà của họ.<ref>Generation gap. (n.d.). Dictionary.com Unabridged.
[[Học thuyết xã hội học]] về khoảng cách đầu tiên xuất phát từ thập niên 1960, khi thế hệ trẻ hơn (sau sự bùng nổ trẻ em) có vẻ như đi ngược lại về mọi thứ so với cha mẹ họ từng tin tưởng như [[âm nhạc]], [[giá trị]], quan điểm [[chính trị]] và [[chính phủ]]. Các nhà xã hội học hiện đề cập đến khoảng cách thế hệ là “sự phân biệt tuổi tác”. Các nhà xã hội học chia tuổi thọ thành 3 mức: ấu thơ (Childhood), trung niên (Midlife) và Hưu (Retirement). Thông thường khi bất kỳ của các nhóm tuổi được tham gia vào các hoạt động chính của nó, từng thành viên có thể chất được phân lập với những người của thế hệ khác, với ít sự tương tác qua rào cản tuổi tác, ngoại trừ ở cấp độ gia đình. Xã hội học [[Karl Manheim]] nhận thấy sự khác biệt trong quan niệm của [[tuổi trẻ]] và sự chuyển tiếp tới tuổi trưởng thành trong suốt các thế hệ.
==Tham khảo==
{{
*Bennis, W. and Thomas, R. (2002) ''Geeks and Geezers: how era, values and defining moments shape leaders'', Harvard Business School Publishing
*[http://www.employeeevolution.com Employee Evolution: the Voice of Millennials at Work]
Dòng 10:
{{DEFAULTSORT:Generation Gap}}
[[
[[
[[
[[
[[Thể loại:Kỳ thị người già]]
[[Thể loại:Tiểu văn hóa]]
|