Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kinh nguyệt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, sửa liên kết chưa định dạng, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:17.2407239
n →‎Tổng quan: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:19.2160000
Dòng 20:
Kinh nguyệt bình thường kéo dài vài ngày, thường 3 đến 5 ngày, nhưng một sốt trường hợp 2 đến 7 ngày cũng được xem là bình thường.<ref name="US-typical">{{chú thích web|title=Menstruation and the Menstrual Cycle|url=http://www.4woman.gov/faq/menstru.htm#4|accessdate=ngày 11 tháng 6 năm 2005|publisher=Womenshealth.gov|date=November 2002|archiveurl=http://web.archive.org/web/20070302205256/http://www.4woman.gov/faq/menstru.htm|archivedate=2 Mar 2007}}</ref> Chu kỳ kinh nguyệt trung bình là 28 ngày kể từ ngày đầu tiên của một chu kỳ có kinh đến ngày đầu tiên của chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ kinh nguyệt bình thường ở phụ nữ trưởng thành nằm trong khoảng 21 đến 35 ngày.<ref name=isbn_0674013433>{{chú thích sách|last=Ziporyn|first=Karen J. Carlson, Stephanie A. Eisenstat, Terra|title=The new Harvard guide to women's health|year=2004|publisher=Harvard University Press|location=Cambridge, Mass.|isbn=0-674-01343-3}}</ref>{{rp|p.381}} Đối với thiếu nữa thì có sự dao động rộng hơn thường trong khoảng 21 đến 45 ngày.<ref>{{chú thích web|last=American Congress of Obstetricians and Gynecologists|title=Menstruation in girls and adolescents: Using the menstrual cycle as a vital sign|url=http://www.acog.org/Resources_And_Publications/Committee_Opinions/Committee_on_Adolescent_Health_Care/Menstruation_in_Girls_and_Adolescents_-_Using_the_Menstrual_Cycle_as_a_Vital_Sign|publisher=ACOG}}</ref> Các biểu hiện kinh nguyệt xuất hiện trong thời gian khi có kinh như đau ngực, sưng, đầy hơi, mụn trứng cá là các '''molimina''' tiền kinh nguyệt.<ref>{{chú thích web | url = https://en.wiktionary.org/wiki/molimina | tiêu đề = molimina | author = | ngày = | ngày truy cập = 11 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Thể tích trung bình của chất lỏng kinh nguyệt trong một chu kỳ hàng tháng là 35 ml với 10–80 ml được coi là điển hình. Chất lỏng kinh nguyệt được gọi chính xác là dòng kinh nguyệt, mặc dù nhiều người hay gọi nó là máu kinh. Chất lỏng kinh nguyệt thực tế có chứa một ít máu, cũng như chất nhầy cổ tử cung, âm đạo và các mô nội mạc cổ tử cung. Chất lỏng kinh nguyệt có màu nâu đỏ, hơi đậm hơn so với máu tĩnh mạch.<ref name="isbn_0674013433>{{cite book|last=Ziporyn|first=Karen J. Carlson, Stephanie A. Eisenstat, Terra|title=The new Harvard guide to women's health|year=2004|publisher=Harvard University Press|location=Cambridge, Mass.|isbn=0-674-01343-3}}<"/ref>{{rp|p.381}}
 
Nhiều phụ nữ trưởng thành cũng thấy xuất hiện máu cục trong khi hành kinh. Các cục này như những cục máu trông giống như mô. Nếu có thắc mắc (ví dụ như có xẩy thai hay không?), thì việc kiểm tra dưới kính hiển vi sẽ xác nhận liệu nó có phải là các mô nội mạc tử cung hay các mô thai (đã thụ thai) đã bị thải ra.<ref>{{chú thích web|title=Menstrual blood problems: Clots, color and thickness|url=http://women.webmd.com/menstrual-blood-problems-clots-color-and-thickness|publisher=WebMD|accessdate=ngày 20 tháng 9 năm 2011}}</ref> Đôi khi máu cục hoặc mô nội mạc tử cung thải ra không phản ánh đúng xẩy thai của phôi trước thời hạn. Một [[enzym]] có tên gọi là [[plasmin]] – chứa nội mạc tử cung – có khuynh hướng ức chế máu từ máu đông.
Dòng 26:
Lượng sắt bị mất trong chất lỏng kinh nguyệt tương đối nhỏ so với hầu hết phụ nữ.<ref>{{chú thích web |title=Iron-deficiency is not something you get just for being a lady |author=[http://www.anthro.illinois.edu/people/kclancy Clancy, Kate] |url=http://blogs.scientificamerican.com/context-and-variation/2011/07/27/iron-deficiency-anemia/ |publisher=SciAm |date=ngày 27 tháng 7 năm 2011}}</ref> Theo một nghiên cứu, phụ nữ tiền mãn kinh thể hiện các triệu chứng thiếu sắt khi nội soi. 86% trong số họ thật sự đã có bệnh đường tiêu hóa và có nguy cơ bị chẩn đoán nhầm đơn giản chỉ vì họ đang có kinh.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Kepczyk T, Cremins JE, Long BD, Bachinski MB, Smith LR, McNally PR |title=A prospective, multidisciplinary evaluation of premenopausal women with iron-deficiency anemia |journal=Am. J. Gastroenterol. |volume=94 |issue=1 |pages=109–15 |year=1999 |month=January |pmid=9934740 |doi=10.1111/j.1572-0241.1999.00780.x |url=http://www.nature.com/ajg/journal/v94/n1/full/ajg199914a.html}}</ref> Chảy máu nhiều xuất hiện hàng tháng có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu.
 
Kỳ kinh nguyệt đầu tiên xuất hiện ngay sau khi bắt đầu phát triển dậy thì. Tuổi có kinh thường bắt đầu khoảng 12–13 (xảy ra sớm hơn ở các bé gái Mỹ gốc Phi so với người da trắng châu Âu),<ref name="U.S. menarche">{{chú thích tạp chí |author=Anderson SE, Dallal GE, Must A |title=Relative weight and race influence average age at menarche: results from two nationally representative surveys of US girls studied 25 years apart |journal=Pediatrics |volume=111 |issue=4 Pt 1 |pages=844–50 |year=2003 |month=April |pmid=12671122 |doi=10.1542/peds.111.4.844}}</ref><ref name="Canadian menarche">{{chú thích tạp chí |title=Age at menarche in Canada: results from the National Longitudinal Survey of Children & Youth|publisher=BMC Public Health |year= 2010 |pmid=21110899 |doi=10.1186/1471-2458-10-736 |pmc=3001737 |volume=10 |author=Al-Sahab B, Ardern CI, Hamadeh MJ, Tamim H |journal=BMC Public Health |pages=736}}</ref><ref name="UK menarche">{{chú thích tạp chí |url=http://vstudentworld.yolasite.com/resources/final_yr/gynae_obs/Hamilton%20Fairley%20Obstetrics%20and%20Gynaecology%20Lecture%20Notes%202%20Ed.pdf |title=Obstetrics and Gynaecology |first=Diana |last=Hamilton-Fairley |edition=Second|publisher=Blackwell Publishing }}</ref> nhưng thường có thể xuất hiện ở tuổi 9 đến 15. Có kinh sớm hoặc chậm nên được kểm tra; nhiều nguồn tài liệu cũ hơn cho thấy rằng nên kiểm tra nếu kỳ kinh đầu tiên xuất hiện trước 10 tuổi hoặc muộn hơn sau 16 tuổi,<ref name="isbn_0674013433>{{cite book|last=Ziporyn|first=Karen J. Carlson, Stephanie A. Eisenstat, Terra|title=The new Harvard guide to women's health|year=2004|publisher=Harvard University Press|location=Cambridge, Mass.|isbn=0-674-01343-3}}<"/ref>{{rp|p.381}}<ref>{{chú thích web | url = http://www.patient.co.uk/doctor/Normal-Menstruation.htm | tiêu đề = Menstruation and its Disorders. Menstrual disorders | author = | ngày = | ngày truy cập = | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> trong khi các tài liệu mới hơn dựa trên nhiều chứng cứ hơn thì cho rằng nên kiểm tra nếu kỳ kinh đầu tiên xuất hiện trước 9 tuổi, hoặc nếu không có ở tuổi 15, nếu không có sự phát triển của ngực ở tuổi 13, hoặc nếu không có chu kỳ trong vòng 3 năm sau khi ngực phát triển.<ref>{{chú thích web|last=American Congress of Obstetricians and Gynecologists Committee Opinion|title=Menstruation in Girls and Adolescents: using the menstrual cycle as a vital sign|url=http://www.acog.org/Resources_And_Publications/Committee_Opinions/Committee_on_Adolescent_Health_Care/Menstruation_in_Girls_and_Adolescents_-_Using_the_Menstrual_Cycle_as_a_Vital_Sign|publisher=ACOG|accessdate = ngày 2 tháng 2 năm 2013}}</ref> [[Mãn kinh]] là khi khả năng thụ tinh (sinh sản) ở phụ nữ giảm, và kinh nguyệt có thể xảy ra không thường xuyên trong nhiều năm kể từ kỳ kinh nguyệt cuối cùng, khi phụ nữ ngừng kinh nguyệt hoàn toàn và không còn thụ tinh nữa. Định nghĩa của ngành y về thời kỳ mãn kinh là trong một năm mà không có kỳ nào, và thường xuất hiện ở lứa tuổi cuối 40 và đầu 50 ở các quốc gia phương Tây.<ref name="isbn_0674013433>{{cite book|last=Ziporyn|first=Karen J. Carlson, Stephanie A. Eisenstat, Terra|title=The new Harvard guide to women's health|year=2004|publisher=Harvard University Press|location=Cambridge, Mass.|isbn=0-674-01343-3}}<"/ref>{{rp|p.381}}
 
== Hình ảnh ==