Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Triều Tiên (Trung Quốc)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, sửa liên kết chưa định dạng, Excuted time: 00:00:38.8332212 |
|||
Dòng 1:
{{Ethnic group
| |group = Người Trung Quốc gốc Triều Tiên
| poptime = 2.489.076 (2009)<ref name="MOFAT">{{chú thích|publisher=Ministry of Foreign Affairs and Trade|publication-place=South Korea|year=2009|accessdate =
| popplace = [[Hắc Long Giang]], [[Cát Lâm]], [[Liêu Ninh]] và nhiều thành phố ở các tỉnh khác.
| langs = [[Tiếng Triều Tiên]], [[Tiếng phổ thông Trung Quốc|Tiếng Phổ thông]]
| rels = [[Phật giáo]],<ref name="China.org. cn">{{chú thích|periodical=China.org.cn|url=http://www.china.org.cn/english/features/EthnicGroups/136926.htm|title=The Korean Ethnic Group|accessdate = ngày 6 tháng 2 năm 2009
| related = [[người Triều Tiên]]
}}
Dòng 18:
=== Từ 1949 ===
Sau khi thành lập [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]], nhiều người Trung Quốc gốc Triều Tiên đã gia nhập "quân chí nguyện nhân dân" để chiến đấu cùng [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|Bắc Triều Tiên]] trong [[Chiến tranh Triều Tiên]].<ref name="RCPU">{{chú thích sách|title=Korea & World Affairs|publisher=Research Center for Peace and Unification|year=1989|page=509}}</ref> Hầu hết người Trung Quốc gốc Triều Tiên có nguồn gốc từ vùng [[Hamgyong]] của Bắc Triều Tiên, và nói [[Phương ngữ Hamgyŏng]] của tiếng Triều Tiên.<ref name="Armstrong">{{chú thích sách|title=The Koreans|author=Armstrong, Charles K.|authorlink=Charles K. Armstrong|publisher=[[CRC Press]]|year=2007|pages=112–114|quote=Until about the mid-1980s, China's ''Chaoxianzu'' ("Korean nationality", ''Chosŏnjok'' in Korean pronunciation) was politically and culturally close to North Korea, and had little contact with—indeed, was officially quite hostile toward—South Korea. The term ''Chosŏn'' itself was the North Korean word for Korea, as opposed to ''Hanguk'', the term used in South Korea.... [T]he ethnic Koreans publicly praised North Korean leader Kim Il Sung as a great patriot and independence fighter, albeit not with the degree of veneration the North Koreans themselves gave him.}}</ref> [[Diên Biên|Châu tự trị dân tộc Triều Tiên Diên Biên]] được thành lập vào năm 1952 với cấp ban đầu là huyện, và được nâng lên cấp châu năm 1955.<ref name="RCPU">{{Cite book|title=Korea & World Affairs|publisher=Research Center for Peace and Unification|year=1989|page=509}}</ref> [[Trường Bạch (huyện tự trị)|Huyện tự trị dân tộc Triều Tiên Trường Bạch]] đã được thành lập ở tỉnh [[Cát Lâm]], ngoài ra còn có một số khu vực tự trị khác của người Triều Tiên tại [[Hắc Long Giang]], [[Liêu Ninh]], và [[Nội Mông]].<ref name="Armstrong">{{Cite book|title=The Koreans|author=Armstrong, Charles K.|authorlink=Charles K. Armstrong|publisher=[[CRC Press]]|year=2007|pages=112–114|quote=Until about the mid-1980s, China's ''Chaoxianzu'' ("Korean nationality", ''Chosŏnjok'' in Korean pronunciation) was politically and culturally close to North Korea, and had little contact with—indeed, was officially quite hostile toward—South Korea. The term ''Chosŏn'' itself was the North Korean word for Korea, as opposed to ''Hanguk'', the term used in South Korea.... [T]he ethnic Koreans publicly praised North Korean leader Kim Il Sung as a great patriot and independence fighter, albeit not with the degree of veneration the North Koreans themselves gave him.}}</ref> Tuy nhiên, khoảng năm 1990 trở lại đây dân số dân tộc Triều Tiên ở Diên Biên đã giảm xuống do di cư. Tỷ lệ dân tộc Triều Tiên ở đây đã giảm từ 60,2% năm 1953 xuống 36,3% năm 2000. Sự thay đổi này phản ánh những biến động trong xã hội của người dân tộc Triều Tiên do nền kinh tế tăng trưởng cao của Trung Quốc. Người Triều Tiên là một trong những dân tộc có trình độ giáo dục cao nhất tại Trung Quốc,<ref>{{chú thích sách|title=Overseas Koreans|author=Yi, Kwang-gyu|year=2000|publisher=Jimoondang|page=53}}</ref> và được coi là mẫu mực cho các dân tộc thiểu số.<ref>{{chú thích sách|title=Social Stratification in Chinese Societies|first=Kwok-bun|last=Chan|first2=Agnes|last2=Ku|last3=Chu|first3=Yin-wah|publisher=[[Brill Publishers]]|year=2009|page=226}}</ref>. Tiếng Triều Tiên cũng được nhà nước khuyến khích, và hầu hết người Triều Tiên tham gia các kỳ thi tuyển lên các bậc học cao hơn băng tiếng Triều Tiên.<ref>{{chú thích sách|title=Autonomy, Ethnicity, and Poverty in Southwestern China: The State Turned Upside Down|first=Chi-yu|last=Shih|first2=Zhiyu|last2=Shi|publisher=[[Macmillan Publishers]]|year=2007|page=79}}</ref>
Một phần đáng kể người Trung Quốc gốc Triều Tiên nay cư trú tại [[Hàn Quốc]]; {{As of|2009}}, có khoảng 443.566 người dân tộc Triều Tiên mang quốc tịch Trung Quốc sinh sống tại [[Hàn Quốc]], chiếm tới 71% tất cả công dân Trung Quốc sống tại nước này.<ref name="ChosunIlbo20090806">{{chú thích|periodical=Chosun Ilbo|date = ngày 6 tháng 8 năm 2009
== Đặc điểm ==
Dòng 28:
Người Trung Quốc gốc Triều Tiên cảm thấy thoải mái khi tự coi mình là một phần của dân tộc Trung Hoa và không có mâu thuẫn giữa dân tộc Triều Tiên của họ và dân tộc Trung Hoa.<ref>[http://article.joins.com/article/article.asp?total_id=2481497 JOINS | 아시아 첫 인터넷 신문<!-- 봇이 붙인 제목 -->]</ref> Đặc tính dân tộc của người gốc Triều Tiên đã tăng lên kể từ thập niên 1990, và Triều Tiên tộc "yêu cầu phải sử dụng ngôn ngữ của họ ở vị trí đầu tiên trong hệ thống giáo dục".<ref>{{chú thích sách|title=Diasporas and Interculturalism in Asian Performing Arts: Translating Traditions|first=Hae-Kyung|last=Um|publisher=[[Taylor & Francis]]|year=2006|page=21}}</ref> Mặc dù Triều Tiên tộc đã gia tăng đặc tính dân tộc của mình trong những năm gần đây, tuy nhiên đã không hề có một vụ xung đột nào xảy ra giữa họ với [[người Hán]] hay là yêu cầu đòi ly khai.<ref>{{chú thích sách|title=Chinese Politics: State, Society, and the Market|author=Gries, Peter Hays|authorlink=Peter Gries|publisher=[[Taylor & Francis]]|year=2010|page=228}}</ref>
Mặc dù người dân tộc Triều Tiên trong quá khứ hiếm khi kết hôn với các dân tộc khác, nhưng hiện điều này đang tăng lên.<ref>http://www.kookje.co.kr/news2006/asp/center.asp?gbn=v&code=1700&key=20081016.22031211442</ref> Lý Đức Thù (李德洙), người đứng đầu về vấn đề dân tộc Triều Tiên của Uỷ ban Sự vụ Dân tộc, đã vô ý đẻ lộ một sự thay đổi trong chính sách dân tộc của Trung Quốc từ tôn trọng các khác biệt sang đồng hóa.<ref>{{chú thích báo| title = 西藏局势仍为西方媒体关注焦点| work = [[BBC|BBC News]]| publisher = [[bbc.co.uk]]| date =
== Tham khảo ==
Dòng 37:
=== Nguồn ===
* {{chú thích|url=http://www.hrnk.org/refugeesReport06.pdf|title=The North Korean Refugee Crisis: Human Rights and International Response|month=December|year=2006|accessdate =
* {{chú thích|chapter=The Economic Status and Role of Ethnic Koreans in China|title=The Korean Diaspora in the World Economy|last=Kim|first=Si-joong|pages=101–131|publisher=Institute for International Economics|url=http://www.iie.com/publications/chapters_preview/365/6iie3586.pdf|year=2003|format=PDF}}
* {{chú thích|url=http://www.chinapop.gov.cn/rklt/rkyjhsyyj/t20040326_1504.htm|title=中国少数民族人口问题研究 (Research on the topic of Chinese minority ethnic group populations)|publisher=National Population and Family Planning Commission of China|last=Zhang|first=Tianlu|month=March|year=2004|accessdate =
* {{chú thích|url=http://csis.org/files/media/csis/pubs/0803qchina_korea.pdf|last=Snyder|first=Scott|year=2008|journal=Comparative Connections|volume=10|issue=3|title=China-Korea Relations: Post-Olympic Hangover: New Backdrop for Relations}}
* {{chú thích|title=Ethnic return migration and hierarchical nationhood|first=Dong-Hoon|last=Seol|first2=John D.|last2=Skrentny|journal=Ethnicities|volume=9|issue=2|pages=147–174|year=2009|doi=10.1177/1468796808099901}}
|