Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngô Ngạn Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Liên kết ngoài: clean up, replaced: {{commonscat → {{thể loại Commons using AWB
n AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:33.2573254
Dòng 15:
| title = Drawing a blueprint for success
| work = The Standard
| date = ngày 23 tháng 10 năm 1998 | url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=48817&sid=&con_type=1&d_str=19981023&sear_year=1998
| date = 1998-10-23
| accessdate = ngày 18 tháng 5 năm 2008}}</ref> Anh nổi tiếng là diễn viên hàng đầu của nền công nghiệp điện ảnh Hoa ngữ với khả năng diễn xuất đa dạng và đặc biệt.<ref name="var1">{{chú thích web
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=48817&sid=&con_type=1&d_str=19981023&sear_year=1998
| accessdate = 2008-05-18}}</ref> Anh nổi tiếng là diễn viên hàng đầu của nền công nghiệp điện ảnh Hoa ngữ với khả năng diễn xuất đa dạng và đặc biệt.<ref name="var1">{{chú thích web
| last = Frater
| first = Patrick
| title = Golden deal is 'Heavenly'
| work = Variety
| date = ngày 11 tháng 4 năm 2006 | url = http://variety.com/article/VR1117941353.html
| date = 2006-04-11
| accessdate = ngày 18 tháng 5 năm 2008}}</ref>
| url = http://variety.com/article/VR1117941353.html
| accessdate = 2008-05-18}}</ref>
==Tiểu sử ==
Ngô Ngạn Tổ sinh ra tại [[Berkeley, California]] và lớn lên ở [[Orinda, California]].<ref name="sfgate2">{{chú thích web
Hàng 32 ⟶ 30:
| work = SF Gate
| publisher = San Francisco Chronicle
| date = ngày 4 tháng 4 năm 2001 | url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/c/a/2001/07/04/DD.DTL&hw=daniel+wu&sn=001&sc=1000
| date = 2001-04-04
| accessdate = ngày 21 tháng 5 năm 2008}}</ref> Ngô đã bắt đầu yêu thích võ thuật, khi thấy [[Lý Liên Kiệt|Jet Li]] trong bộ phim ''[[Shaolin Temple (1982 film)|The Shaolin Temple]]'' <ref name="hui"/> và vì thế anh bắt đầu học môn võ [[wushu]] khi mới 11 tuổi.<ref>{{chú thích web
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/c/a/2001/07/04/DD.DTL&hw=daniel+wu&sn=001&sc=1000
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Ngô đã bắt đầu yêu thích võ thuật, khi thấy [[Lý Liên Kiệt|Jet Li]] trong bộ phim ''[[Shaolin Temple (1982 film)|The Shaolin Temple]]'' <ref name="hui"/> và vì thế anh bắt đầu học môn võ [[wushu]] khi mới 11 tuổi.<ref>{{chú thích web
| title = Daniel Wu interview
| publisher = LOVEFiLM International Ltd
| date = ngày 1 tháng 1 năm 2000 | url = http://www.lovefilm.co.uk/features/detail.html?section_name=interview&editorial_id=2346
| date = 2000-01-01
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref> Thần tượng thưở nhỏ của anh là [[Thành Long|Jackie Chan]],<ref name="slchan">{{chú thích web
| url = http://www.lovefilm.co.uk/features/detail.html?section_name=interview&editorial_id=2346
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Thần tượng thưở nhỏ của anh là [[Thành Long|Jackie Chan]],<ref name="slchan">{{chú thích web
| last = Chan
| first = Sip-ling
| title = Kung fu kick-starts Wu's self-discovery
| work = The Standard
| date = ngày 14 tháng 11 năm 1999 | url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=53960&sid=&con_type=1&d_str=19991114&sear_year=1999
| date = 1999-11-14
| accessdate = ngày 18 tháng 5 năm 2008}}</ref> người mà sau này xem Ngô như con trai của mình.<ref name="jackie">{{chú thích web
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=53960&sid=&con_type=1&d_str=19991114&sear_year=1999
| accessdate = 2008-05-18}}</ref> người mà sau này xem Ngô như con trai của mình.<ref name="jackie">{{chú thích web
| title = Jackie Chan: from action maestro to serious actor
| work = China Daily
| date = ngày 24 tháng 9 năm 2004 | url = http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2004-09/24/content_377571.htm
| date = 2004-09-24
| accessdate = ngày 16 tháng 5 năm 2008}}</ref> Ngô học tại trường trung học [[Head-Royce School]] ở [[Oakland, California]]<ref name="asianwk">{{chú thích web
| url = http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2004-09/24/content_377571.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> Ngô học tại trường trung học [[Head-Royce School]] ở [[Oakland, California]]<ref name="asianwk">{{chú thích web
| last = Lee
| first = Lisa
| title = Daniel Wu: alive, not dead
| work = AsianWeek
| date = ngày 2 tháng 5 năm 2008 | url = http://www.asianweek.com/2008/05/02/daniel-wu-alive-not-dead/#
| date = 2008-05-02
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref>, sau đó anh theo học chuyên ngành kiến trúc tại trường đại học Orgeon. Cũng tại đó, anh đã lập ra câu lạc bộ Wushu của trường đại học Orgeon vào năm 1994 và đồng thời cũng là huấn luận viên đầu tiên của đội.<ref>{{chú thích web
| url = http://www.asianweek.com/2008/05/02/daniel-wu-alive-not-dead/#
| accessdate = 2008-05-17}}</ref>, sau đó anh theo học chuyên ngành kiến trúc tại trường đại học Orgeon. Cũng tại đó, anh đã lập ra câu lạc bộ Wushu của trường đại học Orgeon vào năm 1994 và đồng thời cũng là huấn luận viên đầu tiên của đội.<ref>{{chú thích web
| title = University of Oregon Wushu Club
| url = http://www.geocities.com/uowushu/about.html
| accessdate = 2008-05-ngày 18 tháng 5 năm 2008 |archiveurl=http://web.archive.org/20050322185004/www.geocities.com/uowushu/about.html|archivedate =2005-03- ngày 22 tháng 3 năm 2005}}</ref> Trong thời gian đó, Ngô cũng tham gia các lớp học về điện ảnh, và thường xuyên đến các sân khấu của địa phương để xem các nhà làm phim như [[Kurosawa Akira|Akira Kurosawa]] và [[Luc Besson]] làm việc<ref name="hui">{{chú thích web
| last = Hui
| first = Yuanna
| title = Drawing a blueprint for success
| work = The Standard
| date = ngày 23 tháng 10 năm 1998 | url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=48817&sid=&con_type=1&d_str=19981023&sear_year=1998
| date = 1998-10-23
| accessdate = ngày 18 tháng 5 năm 2008}}</ref>. Năm 1997, sau khi tốt nghiệp, Ngô đi du lịch đến Hồng Kông để chứng kiến lễ trao trả Hồng Kông về Trung Quốc, anh cũng không hề có ý định theo đuổi sự nghiệp diễn xuất. Anh trở thành người mẫu từ lời gợi ý của chị anh.<ref name="slchan">{{chú thích web
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=48817&sid=&con_type=1&d_str=19981023&sear_year=1998
| accessdate = 2008-05-18}}</ref>. Năm 1997, sau khi tốt nghiệp, Ngô đi du lịch đến Hồng Kông để chứng kiến lễ trao trả Hồng Kông về Trung Quốc, anh cũng không hề có ý định theo đuổi sự nghiệp diễn xuất. Anh trở thành người mẫu từ lời gợi ý của chị anh.<ref name="slchan">{{chú thích web
| last = Chan
| first = Sip-ling
| title = Kung fu kick-starts Wu's self-discovery
| work = The Standard | date = ngày 14 tháng 11 năm 1999 | url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=53960&sid=&con_type=1&d_str=19991114&sear_year=1999
| work = The Standard | date = 1999-11-14
| accessdate = ngày 18 tháng 5 năm 2008}}</ref><ref name="nc-scmp">{{chú thích web
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=53960&sid=&con_type=1&d_str=19991114&sear_year=1999
| accessdate = 2008-05-18}}</ref><ref name="nc-scmp">{{chú thích web
| last = Scott
| first = Matthew
| title = Daniel's dark awakening
| work = Night Corridor film website
| date = ngày 14 tháng 11 năm 1999 | url = http://nightcorridor.com/daniel_interview_scmp.html
| date = 1999-11-14
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref> Bốn tháng sau, nữ đạo diễn [[Yonfan]] đã mời Ngô đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh của bà khi tình cờ thấy anh trong một mẩu quảng cáo quần áo trên đường phố Hồng Kông.<ref name="hui">{{chú thích web
| url = http://nightcorridor.com/daniel_interview_scmp.html
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Bốn tháng sau, nữ đạo diễn [[Yonfan]] đã mời Ngô đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh của bà khi tình cờ thấy anh trong một mẩu quảng cáo quần áo trên đường phố Hồng Kông.<ref name="hui">{{chú thích web
| last = Hui
| first = Yuanna
| title = Drawing a blueprint for success
| work = The Standard
| date = ngày 23 tháng 10 năm 1998 | url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=48817&sid=&con_type=1&d_str=19981023&sear_year=1998
| date = 1998-10-23
| accessdate = ngày 18 tháng 5 năm 2008}}</ref><ref name="tse">{{chú thích web
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=48817&sid=&con_type=1&d_str=19981023&sear_year=1998
| accessdate = 2008-05-18}}</ref><ref name="tse">{{chú thích web
| last = Tse
| first = Sabrina
| title = Screen newcomer enjoys his moment under the sun
| work = The Standard
| date = ngày 7 tháng 5 năm 1998 | url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=693&sid=&con_type=1&d_str=19980507&sear_year=1998
| date = 1998-05-07
| accessdate = ngày 18 tháng 5 năm 2008}}</ref>
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=&art_id=693&sid=&con_type=1&d_str=19980507&sear_year=1998
| accessdate = 2008-05-18}}</ref>
 
==Sự nghiệp diễn xuất==
Hàng 102 ⟶ 90:
| title = blog entry
| work = Daniel Wu's official blog
| date = ngày 30 tháng 3 năm 2005 | url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Life+is+a+Struggle+%28taken+from+the+Official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3559.html
| date = 2005-03-30
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref> và không thể đọc tiếng Hoa,<ref name="blog1">{{chú thích web
| url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Life+is+a+Struggle+%28taken+from+the+Official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3559.html
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> và không thể đọc tiếng Hoa,<ref name="blog1">{{chú thích web
| title = blog entry
| work = Daniel Wu's official blog
| date = ngày 22 tháng 11 năm 2001 | url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Hi+it-s+me+Daniel+again-%28+taken+from+the+official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3541.html
| date = 2001-11-22
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref> nhưng anh đã diễn khá thành công trong bộ phim điện ảnh đầu tiên của mình, bộ phim ''Bishonen'' của đạo diễn Yonfan vào năm 1998. Sau thành công của bộ phim đầu tiên, Ngô được mời đóng vai chính trong bộ phim ''City of Glass'' của nữ đạo diễn [[Mabel Cheung]] (vai diễn này đã giúp Ngô được đề cử cho giải diễn viên mới xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng lần thứ 18 <ref name="cogaward">{{chú thích web
| url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Hi+it-s+me+Daniel+again-%28+taken+from+the+official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3541.html
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> nhưng anh đã diễn khá thành công trong bộ phim điện ảnh đầu tiên của mình, bộ phim ''Bishonen'' của đạo diễn Yonfan vào năm 1998. Sau thành công của bộ phim đầu tiên, Ngô được mời đóng vai chính trong bộ phim ''City of Glass'' của nữ đạo diễn [[Mabel Cheung]] (vai diễn này đã giúp Ngô được đề cử cho giải diễn viên mới xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng lần thứ 18 <ref name="cogaward">{{chú thích web
| title = Hong Kong Film Awards archive
| url = http://www.hkfaa.com/history/list_18.html
| accessdate = 2008-05-ngày 31 tháng 5 năm 2008}}</ref>). Sau đó, anh tham gia một vai phụ trong bộ phim xã hội đen 'Young and Dangerous: The Prequel'' của đạo diễn [[Lưu Vĩ Cường|Andrew Lau]]. Trong thời gian đó, Ngô đã gặp siêu sao [[Thành Long|Jackie Chan]] tại buổi lễ khai trương của một nhà hàng.<ref name="sfgate3">{{chú thích web
| last = Johnson
| first = G. Allen
Hàng 118 ⟶ 104:
| work = SF Gate
| publisher = San Francisco Chronicle
| date = ngày 17 tháng 3 năm 1999 | url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/e/a/1999/03/17/STYLE754.dtl&hw=daniel+wu&sn=006&sc=200
| date = 1999-03-17
| accessdate = ngày 21 tháng 5 năm 2008}}</ref>, và anh nhanh chóng ký hợp đồng gia nhập công ty quản lý của Chan là JC Group.<ref name="tse"/>.
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/e/a/1999/03/17/STYLE754.dtl&hw=daniel+wu&sn=006&sc=200
| accessdate = 2008-05-21}}</ref>, và anh nhanh chóng ký hợp đồng gia nhập công ty quản lý của Chan là JC Group.<ref name="tse"/>.
 
Năm 1999, anh có một bước đột phá trong sự nghiệp diễn xuất với vai diễn trong bộ phim ''Gen-X Cops'' của đạo diễn [[Benny Chan]]. Sau vai diễn thành công, anh đã tham gia rất nhiều bộ phim điện ảnh bao gồm: Bộ phim trinh thám được đầu tư lớn ''Purple Storm'', bộ phim nghệ thuật ''Peony Pavilion,'' và bộ phim cực kỳ thành công ''Love Undercover.'' Năm 2001, anh nhận được những lời phê bình từ giới truyền thông Hồng Kông về những cảnh nóng với [[Suki Kwan]] trong bộ phim ''Cop on a Mission,'' Nhưng anh nói những lời phê bình đó đã thu hút được sự chú ý của các đạo diễn và anh sẽ chọn những dạng vai như thế trong tương lai.<ref name="hkcin">{{chú thích web
Hàng 128 ⟶ 113:
| date = 2005-01
| url = http://www.hkcinema.co.uk/Articles/danielwuinterview.htm
| accessdate = 2008-05-ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref>
 
Năm 2003, Ngô lần đầu tiên tham gia sản xuất trong bộ phim ''Night Corridor'' của đạo diễn [[Julian Lee]]. Do ngân sách làm phim khá eo hẹp, nên anh cũng tham gia tìm kiếm nguồn tài trợ và nguồn phân phối cho phim, đồng thời anh cùng với [[Jun Kung]] đã tạo ra nhạc nền cho bộ phim.<ref name="cinemasie">{{chú thích web
| title = A conversation with Daniel Wu
| date = ngày 24 tháng 8 năm 2003 | url = http://www.cinemasie.com/en/interviews/danielwu/danielwu1EN.php
| date = 2003-08-24
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref> Anh được đề cử giải thưởng nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Mã, Đài Loan lần thứ 40 nhờ những nỗ lực của mình.<ref name="sfchina">{{chú thích web
| url = http://www.cinemasie.com/en/interviews/danielwu/danielwu1EN.php
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Anh được đề cử giải thưởng nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Mã, Đài Loan lần thứ 40 nhờ những nỗ lực của mình.<ref name="sfchina">{{chú thích web
| title = The Heavenly Kings
| work = San Francisco Chinatown
| date = 2007-04
| url = http://www.sanfranciscochinatown.com/events/movies/heavenlykings.html
| accessdate = 2008-05-ngày 21 tháng 5 năm 2008}}</ref> Trong năm 2003, Ngô cũng tham gia vai trò nhà sản xuất và đạo diễn sáng tạo của chương trình "MTV's Whatever Things!", một chương trình theo phong cách "Jackass" được phát sóng tại Châu Á.<ref name="blog3">{{chú thích web
| title = blog entry
| work = Daniel Wu's official blog
| date = ngày 26 tháng 11 năm 2003 | url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Message+from+Daniel-November.+%28taken+from+the+Official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3554.html
| date = 2003-11-26
| accessdate = ngày 21 tháng 5 năm 2008}}</ref> cùng với [[Sam Lee (actor)|Sam Lee]], [[Josie Ho]], [[Terence Yin]], và những người nổi tiếng khác.<ref name="var2">{{chú thích web
| url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Message+from+Daniel-November.+%28taken+from+the+Official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3554.html
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> cùng với [[Sam Lee (actor)|Sam Lee]], [[Josie Ho]], [[Terence Yin]], và những người nổi tiếng khác.<ref name="var2">{{chú thích web
| last = Kan
| first = Wendy
| title = 'Whatever' goes on MTV prank spree
| work = Variety
| date = ngày 31 tháng 8 năm 2003 | url = http://www.variety.com/article/VR1117891738.html
| date = 2003-08-31
| accessdate = ngày 21 tháng 5 năm 2008}}</ref> Cũng trong năm đó, anh tham gia diễn xuất trong vở kịch''[[The Happy Prince]]'' tại sân khấu của Edward Lam <ref name="hkaf">{{chú thích web
| url = http://www.variety.com/article/VR1117891738.html
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Cũng trong năm đó, anh tham gia diễn xuất trong vở kịch''[[The Happy Prince]]'' tại sân khấu của Edward Lam <ref name="hkaf">{{chú thích web
| title = Hong Kong Arts Festival archive
| url = http://www.hk.artsfestival.org/en/about/past/0307
| accessdate = 2008-05-ngày 21 tháng 5 năm 2008}}</ref>
 
Năm 2005, Ngô được đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng, Hồng Kông lần thứ 24.<ref name="var3">{{chú thích web
Hàng 161 ⟶ 143:
| title = HK film noms do the 'Hustle'
| work = Variety
| date = ngày 2 tháng 2 năm 2005 | url = http://www.variety.com/article/VR1117917307.html?categoryid=1237&cs=1&query=hong+kong+noms+do+the+
| date = 2005-02-02
| accessdate = ngày 16 tháng 5 năm 2008}}</ref> Tại Liên hoan phim Kim Mã lần thứ 41, Ngô đã giành được giải diễn viên phụ xuất sắc nhất cho vai diễn trong bộ phim ''New Police Story.''<ref name="chdly1">{{chú thích web
| url = http://www.variety.com/article/VR1117917307.html?categoryid=1237&cs=1&query=hong+kong+noms+do+the+
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> Tại Liên hoan phim Kim Mã lần thứ 41, Ngô đã giành được giải diễn viên phụ xuất sắc nhất cho vai diễn trong bộ phim ''New Police Story.''<ref name="chdly1">{{chú thích web
| title = Golden Horse goes to mainland movie Kekexili
| work = China Daily
| date = ngày 5 tháng 12 năm 2004 | url = http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2004-12/05/content_397379.htm
| date = 2004-12-05
| accessdate = ngày 16 tháng 5 năm 2008}}</ref> Chiến thắng đến với anh khá bất ngờ, bởi vì anh không nghĩ quá nhiều về diễn xuất của mình trong phim.<ref name="hkcin"/> Cũng trong năm 2005, làng giải trí hoa ngữ đã đón nhận tin tức rằng anh đã thành lập ban nhạc [[Alive (band)|Alive]], cùng với Terence Yin, [[Andrew Lin]], and [[Conroy Chan]].<ref name="crialive">{{chú thích web
| url = http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2004-12/05/content_397379.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> Chiến thắng đến với anh khá bất ngờ, bởi vì anh không nghĩ quá nhiều về diễn xuất của mình trong phim.<ref name="hkcin"/> Cũng trong năm 2005, làng giải trí hoa ngữ đã đón nhận tin tức rằng anh đã thành lập ban nhạc [[Alive (band)|Alive]], cùng với Terence Yin, [[Andrew Lin]], and [[Conroy Chan]].<ref name="crialive">{{chú thích web
| last = Chen
| first = Fengfeng
| title = Daniel Wu forms a new band
| publisher = China Radio International
| date = ngày 4 tháng 8 năm 2005 | url = http://english.cri.cn/2246/2005-8-4/140@263595.htm
| date = 2005-08-04
| accessdate = ngày 16 tháng 5 năm 2008}}</ref>. Ngô và những người bạn trong ban nhạc đã post những thông tin, tin tức cập nhật và những suy nghĩ cá nhân, công viên Disneyland đã mời ban nhạc của anh trở thành nhà phát ngôn cho họ.<ref name="var5">{{chú thích web
| url = http://english.cri.cn/2246/2005-8-4/140@263595.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref>. Ngô và những người bạn trong ban nhạc đã post những thông tin, tin tức cập nhật và những suy nghĩ cá nhân, công viên Disneyland đã mời ban nhạc của anh trở thành nhà phát ngôn cho họ.<ref name="var5">{{chú thích web
| last = Rothrock
| first = Vicki
| title = A word of cultural caution
| work = Variety
| date = ngày 4 tháng 9 năm 2005 | url = http://www.variety.com/article/VR1117928490.html
| date = 2005-09-04
| accessdate = ngày 16 tháng 5 năm 2008}}</ref>.
| url = http://www.variety.com/article/VR1117928490.html
| accessdate = 2008-05-16}}</ref>.
 
Năm 2006, Ngô đã viết kịch bản và đạo diễn bộ phim bộ phim đầu tay ''The Heavenly Kings,'' cùng với ban nhạc Alive.<ref name="sfbg">{{chú thích web
Hàng 189 ⟶ 167:
| title = Bubblegum bandits
| work = San Francisco Bay Guardian
| date = ngày 25 tháng 4 năm 2007 | url = http://www.sfbg.com/entry.php?entry_id=3503
| date = 2007-04-25
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref> Bộ phim ''The Heavenly Kings'' khai thác đề tài về nền công nghiệp âm nhạc của Hồng Kông, việc thành lập nhóm Alive với mục đích để thực hiện bộ phim, các nhân vật trong phim cũng chỉ thể hiện đúng khoảng 10 đến 15% cuộc sống thực của họ. <ref name="swindle"<ref name="swindle">{{chú thích web
| url = http://www.sfbg.com/entry.php?entry_id=3503
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Bộ phim ''The Heavenly Kings'' khai thác đề tài về nền công nghiệp âm nhạc của Hồng Kông, việc thành lập nhóm Alive với mục đích để thực hiện bộ phim, các nhân vật trong phim cũng chỉ thể hiện đúng khoảng 10 đến 15% cuộc sống thực của họ. <ref name="swindle"<ref name="swindle">{{chú thích web
| title = The great Cantopop swindle
| work = The Standard
| date = ngày 22 tháng 5 năm 2006 | url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=40&art_id=17068&sid=7552943&con_type=3&d_str=20060422&sear_year=2006
| date = 2006-05-22
| accessdate = ngày 18 tháng 5 năm 2008}}</ref> nhiều cảnh trong phim đan xen cả yếu tố hư cấu lẫn hiện thực.<ref name="sfbg"/> Ngô thừa nhận giọng hát của anh rất tệ, và âm nhạc của ban nhạc nhờ vào kỹ thuật để làm tăng giọng ca của họ lên cao, điều đó chứng tỏ mọi thứ đều là giả mạo.<ref name="sfgate">{{chú thích web
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=40&art_id=17068&sid=7552943&con_type=3&d_str=20060422&sear_year=2006
| accessdate = 2008-05-18}}</ref> nhiều cảnh trong phim đan xen cả yếu tố hư cấu lẫn hiện thực.<ref name="sfbg"/> Ngô thừa nhận giọng hát của anh rất tệ, và âm nhạc của ban nhạc nhờ vào kỹ thuật để làm tăng giọng ca của họ lên cao, điều đó chứng tỏ mọi thứ đều là giả mạo.<ref name="sfgate">{{chú thích web
| last = Johnson
| first = G. Allen
Hàng 202 ⟶ 178:
| work = SF Gate
| publisher = San Francisco Chronicle
| date = ngày 25 tháng 4 năm 2007 | url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?file=c/a/2007/04/25/DDGOMPE72A1.DTL&type=movies
| date = 2007-04-25
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref> Mặc dù, bộ phim đã gặp phải những phản ứng dữ dội từ giới truyền thông khi đưa ra những thông tin sai,<ref name="indiewire">{{chú thích web
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?file=c/a/2007/04/25/DDGOMPE72A1.DTL&type=movies
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Mặc dù, bộ phim đã gặp phải những phản ứng dữ dội từ giới truyền thông khi đưa ra những thông tin sai,<ref name="indiewire">{{chú thích web
| last = Young
| first = Jennifer
Hàng 210 ⟶ 185:
| work = indieWIRE
| publisher = originally from SF360
| date = ngày 29 tháng 4 năm 2007 | url = http://www.indiewire.com/people/2007/04/people_daniel_w.html
| date = 2007-04-29
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref> cả về việc download bất hợp pháp,<ref name="swindle"/>,nhưng Ngô đã thắng giải đạo diễn mới xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng lần thứ 26, một thành tựu mà anh cho là nỗ lực của cả nhóm.<ref name="indiewire">{{chú thích web
| url = http://www.indiewire.com/people/2007/04/people_daniel_w.html
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> cả về việc download bất hợp pháp,<ref name="swindle"/>,nhưng Ngô đã thắng giải đạo diễn mới xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng lần thứ 26, một thành tựu mà anh cho là nỗ lực của cả nhóm.<ref name="indiewire">{{chú thích web
| last = Young
| first = Jennifer
Hàng 218 ⟶ 192:
| work = indieWIRE
| publisher = originally from SF360
| date = ngày 29 tháng 4 năm 2007 | url = http://www.indiewire.com/people/2007/04/people-daniel_wu.html
| date = 2007-04-29
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref>
| url = http://www.indiewire.com/people/2007/04/people-daniel_wu.html
| accessdate = 2008-05-17}}</ref>
 
==Các dự án khác==
Hàng 230 ⟶ 203:
| work = SF360
| publisher = San Francisco Film Society
| date = ngày 15 tháng 3 năm 2008 | url = http://www.sf360.org/features/daniel-wu
| date = 2008-03-15
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref><ref name="alivenotdead">{{chú thích web
| url = http://www.sf360.org/features/daniel-wu
| accessdate = 2008-05-17}}</ref><ref name="alivenotdead">{{chú thích web
| title = alivenotdead.com
| date = ngày 8 tháng 4 năm 2007 | url = http://www.alivenotdead.com/aboutus.html
| date = 2007-04-08
| accessdate = ngày 21 tháng 5 năm 2008}}</ref> Anh vẫn tiếp tục sự nghiệp người mẫu của mình trong vai trò làm người phát ngôn cho nhiều sản phẩm như đồng hồ Seiko,<ref name="seiko">{{chú thích web
| url = http://www.alivenotdead.com/aboutus.html
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Anh vẫn tiếp tục sự nghiệp người mẫu của mình trong vai trò làm người phát ngôn cho nhiều sản phẩm như đồng hồ Seiko,<ref name="seiko">{{chú thích web
| title = Daniel Wu signed as spokesperson for the second year starring in the latest SEIKO Criteria Men Watches Collection advertisement
| publisher = Seiko
| date = ngày 7 tháng 5 năm 2008 | url = http://www.thongsia.com.hk/thongsia/web/eng/promotion.php?cid=1
| date = 2008-05-07
| accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref> và mỹ phẩm L'Oréal.<ref name="loreal">{{chú thích web
| url = http://www.thongsia.com.hk/thongsia/web/eng/promotion.php?cid=1
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> và mỹ phẩm L'Oréal.<ref name="loreal">{{chú thích web
| title = L'Oréal Taiwan
| url = http://www.lorealparis.com.tw/frameset.asp?/skincare/menexpert.asp
| accessdate = 2008-05-ngày 17 tháng 5 năm 2008}}</ref> Ngô cũng tham gia chụp ảnh cho album ảnh từ thiện SuperStars được thực hiện bởi Leslie Kee <ref name="lkee">{{chú thích web
| title = 300 stars, nude in name of charity
| publisher = China Radio International
| date = ngày 30 tháng 11 năm 2006 | url = http://english.cri.cn/3086/2006/11/30/60@169119_3.htm
| date = 2006-11-30
| accessdate = ngày 16 tháng 5 năm 2008}}</ref> và trình diễn ca khúc của rapper Jin "HK Superstar."<ref name="jin">{{chú thích web
| url = http://english.cri.cn/3086/2006/11/30/60@169119_3.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> và trình diễn ca khúc của rapper Jin "HK Superstar."<ref name="jin">{{chú thích web
| title = discography
| publisher = Jin's official website
| url = http://www.jinforthewin.com
| accessdate = 2008-05-ngày 16 tháng 5 năm 2008}}</ref> Ngô là nhà đầu tư của Racks MDB Shanghai, khai trương vào năm 2008.<ref name="criracks">{{chú thích web
| title = Pooling resources
| publisher = China Radio International
| date = ngày 31 tháng 3 năm 2008 | url = http://english.cri.cn/3086/2008/03/01/1221@328735.htm
| date = 2008-03-31
| accessdate = ngày 16 tháng 5 năm 2008}}</ref>
| url = http://english.cri.cn/3086/2008/03/01/1221@328735.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref>
 
==Đời tư==
Hàng 398 ⟶ 366:
[[Thể loại:Đạo diễn điện ảnh Mỹ]]
[[Thể loại:Đạo diễn Hồng Kông]]
[[Thể loại:Nhà sản xuất phim Mỹ]]