Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cáo tuyết Bắc Cực”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 34:
 
==Thích nghi==
[[File:Lagopusskull.jpg|thumb|left|300px200px|Hộp sọ]]
[[File:Alopex lagopus qtl1.jpg|thumb|350px|left|Một con cáo tuyết đang nằm với chiếc đuôi quấn quanh mình]]
[[File:20121110-20121110-IMG 6521.JPG|thumb|250px150px|Cận cảnh phần đầu]]
[[File:Arctic fox curled up in snow in Alaska in winter.jpg|thumb|350px|Cáo ẩn mình trong tuyết]]
 
Cáo Bắc Cực sống tại những nơi cực kỳ lạnh giá trên hành tinh nhưng vẫn không bị run cho đến khi nhiệt độ xuống tận {{convert|-70|°C}}. Giúp chúng [[thích nghi]] để sống sót trong cái lạnh là [[lông|bộ lông]] dày, nhiều lớp và có tính cách nhiệt cao,<ref name="smith"/><ref>Claudio Sillero-Zubiri, Michael Hoffmann and David W. Macdonald (eds.) (2004). [http://www.carnivoreconservation.org/files/actionplans/canids.pdf Canids: Foxes, Wolves, Jackals and Dogs]. IUCN/SSC Canid Specialist Group.</ref> một hệ thống [[trao đổi nhiệt ngược chiều]] ở máu tuần hoàn tại bàn chân giúp duy trì nhiệt độ lõi cơ thể, và là một nguồn cung [[cơ mỡ|chất béo dồi dào]]. Loài cáo này có [[tỉ lệ diện tích bề mặt so thể tích]] thấp nhờ có thân hình săn chắc, mõm và chân ngắn, cùng đôi tai ngắn, dày. Càng ít diện tích bề mặt tiếp xúc với cái lạnh Bắc cực đồng nghĩa với việc càng ít nhiệt truyền từ cơ thể ra ngoài không khí. Lông mọc trên lòng bàn chân giúp [[điều hòa thân nhiệt|cách nhiệt]] cũng như bước đi trên băng tuyết. Cáo Bắc Cực có [[thính giác]] cực nhạy định vị chính xác nơi những con vật nhỏ đang chuyển động dưới tuyết. Khi nắm bắt được vị trí con mồi, sẽ lao tới và vồ lấy nạn nhân xuyên qua lớp tuyết. Lông đổi màu theo mùa: đa số sẽ có màu trắng vào mùa đông để ẩn mình dưới tuyết trong khi vào mùa hạ sẽ có màu xám - nâu hoặc nâu sẫm. Tuy nhiên, trong vài quần thể, vài cá thể đôi khi sẽ có lông xám pha chút xanh nhạt vào mùa đông và trở nên nhạt hơn trong mùa hè.<ref name="smith">''Alopex lagopus'' at the [http://www.mnh.si.edu/mna/image_info.cfm?species_id=2 Smithsonian]</ref><ref>[http://www.env.gov.nl.ca/env/snp/programs/education/animal_facts/mammals/arctic_fox.html Arctic Fox ''Alopex lagopus'']. Department of Environment and Conservation, Government of Newfoundland and Labrador</ref>
Hàng 43 ⟶ 42:
{{multiple image
| direction = vertical
| image1 = ArticArcticfox fox(Alopex Icelandlagopus) at Svalbard.JPGjpg
| image2 = Alopex lagopus summer coat.jpg
| width = 350300
| footer= Lông cáo vào mùa hè
}}
Hàng 60 ⟶ 59:
 
==Kích thước==
{{multiple image
[[File:Песец зимний.jpg|thumb|350px|Cáo tuyết trong vườn thú]]
| direction = vertical
| image1 = Eisfuchscele4Alopex lagopus qtl1.jpg
| image2 = Polarfuchscele4Песец зимний.jpg
| width = 300
| footer= Lông cáo trắng vào mùa đông
}}
 
Chiều dài trung bình từ phần đầu đến hết thân của cáo đực {{convert|55|cm|abbr=on}}, với khoảng từ {{convert|46|to|68|cm|abbr=on}}, trong khi cáo cái trung bình {{convert|52|cm|abbr=on}} với khoảng từ {{convert|41|to|55|cm|abbr=on}}.<ref name="smith"/><ref name="NG">{{cite web |url=http://animals.nationalgeographic.com/animals/mammals/arctic-fox/ |title=Arctic fox: ''Alopex lagopus''|work=National Geographic |accessdate=6 October 2014}}</ref> Ở một số vùng, không có khác biệt về kích thước giữa đực và cái. Đuôi dài khoảng {{convert|30|cm|abbr=on}} ở cả đực và cái. Chiều cao bờ vai khoảng {{convert|25|to|30|cm|abbr=on}}.<ref>Boitani, Luigi (1984). ''Simon & Schuster's Guide to Mammals''. Simon & Schuster/Touchstone Books, ISBN 978-0-671-42805-1</ref> Cân nặng trung bình của cáo đực khoảng {{convert|3,5|kg|abbr=on}}, trong phạm vi {{convert|3,2|to|9,4|kg|abbr=on}}, trong khi cáo cái trung bình {{convert|2,9|kg|abbr=on}}, trong phạm vi {{convert|1,4|to|3,2|kg|abbr=on}}.<ref name="smith"/>
Hàng 114 ⟶ 119:
* Cáo Bắc Cực đảo [[Pribilof]], ''Vulpes lagopus pribilofensis''
* Cáo Bắc Cực Greenland, ''Vulpes lagopus foragorapusis''
 
[[File:Arcticfox (Alopex lagopus) at Svalbard.jpg|350px|thumb|Cáo tuyết vào mùa hè]]
[[Image:ArcticFoxesLyd.jpg|thumb|300px|Lông cáo tuyết thay đổi theo mùa, mùa hè (trên cùng), "xanh lam" (giữa) và mùa đông (dưới cùng)]]
 
==Phân bố và môi trường sống==
{{multiple image
| direction = vertical
| align = left
| image1 = Eisfuchscele4.jpg
| image2 = Polarfuchscele4.jpg
| width = 300
| footer= Lông cáo trắng vào mùa đông
}}
 
Cáo tuyết phân bố gần miền cực và sinh sống trong môi trường lãnh nguyên Bắc cực ở Bắc Âu, Bắc Á và Bắc Mỹ. Phạm vi gồm có Greenland, Iceland, Fennoscandia, [[Svalbard]], [[Jan Mayen]] và vài đảo khác ở [[biển Barents]], bắc Nga, nhiều đảo ở [[biển Bering]], [[Alaska]] và Canada xa về phía nam [[vịnh Hudson]]. Trong những năm cuối thế kỷ XIX, được du nhập vào [[quần đảo Aleut]] phía tây nam của Alaska. Cáo chủ yếu sống ở vùng lãnh nguyên và [[tảng băng trôi]] nhưng cũng có mặt trong rừng [[taiga]] ở Canada và [[bán đảo Kenai]] ở Alaska. Chúng được tìm thấy ở độ cao lên đến {{convert|3000|m|abbr=on}} trên mực nước biển và đã được nhìn thấy trên băng biển gần với [[Bắc Cực]].<ref name=Feldhamer>{{cite book|author1=George A. Feldhamer|author2=Bruce C. Thompson|author3=Joseph A. Chapman|title=Wild Mammals of North America: Biology, Management, and Conservation |url=http://books.google.com/books?id=-xQalfqP7BcC&pg=PA540 |year=2003 |publisher=JHU Press |isbn=978-0-8018-7416-1 |pages=511–540}}</ref>
Hàng 133 ⟶ 127:
 
==Tình trạng bảo tồn==
[[File:Lagopusskull.jpg|thumb|left|300px|Hộp sọ]]
 
Tình trạng bảo tồn loài cáo này nói chung tốt và ước tính có khoảng vài ngàn cá thể trong tổng số. [[IUCN]] đánh giá là "[[loài ít quan tâm]]".<ref name="iucn"/> Tuy nhiên quần thể tại lục địa Scandinavian có nguy cơ tuyệt chủng, mặc dù được bảo vệ hợp pháp khỏi săn bắn và bức hại trong nhiều thập kỷ. Ước tính số cáo trưởng thành trong tất cả các nước Na Uy, Thụy Điển và Phần Lan ít hơn 200 cá thể.<ref name=NOAA/>