Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu điện ngầm Seoul”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tập tin Gimpo_Airport_Station_of_the_Seoul_Metropolitan_Subway.PNG đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Didym vì lý do: Per [[:c:Commons:Deletion requests/Files uploaded by
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:25.5105508
Dòng 21:
|marks =
|vehicles =
|system_length = {{convert|981,5|km|mi|abbr=on}}{{citation needed|date=February 2014}}<br/><small>{{convert|952,3|km|mi|abbr=on}}{{citation needed|date=February 2014}} bao gồm Everline và tuyến U<br/>{{convert|327,0|km|mi|abbr=on}} <br/>(Seoul Metro/SMRT/chỉ Tuyến 9)</small><ref name="Seoul-Subway-stats">{{chú thích web |url=http://infra.seoul.go.kr/archives/1092 |title=지하철건설현황 |publisher=Chính phủ thành phố Seoul|language=Tiếng Hàn|trans_title=Tình trạng công trình tàu điện ngầm |date= |accessdate =2014-02- ngày 22 tháng 2 năm 2014}}</ref>
|track_gauge = {{RailGauge|sg}}
|map = [[Tập tin:Seoul subway linemap en.svg|250px]]
Dòng 221:
|}
 
Hệ thống chính tàu điện ngầm Seoul được "quản lý bởi bốn công ty – Tàu điện ngầm đô thị Seoul (Seoul Metro), Seoul Metropolitan Rapid Transit (SMRT), Korail (Đường sắt quốc gia Hàn Quốc) và Metro 9".<ref>{{chú thích web |title=Seoul Metropolitan Subway|url=http://www.railway-technology.com/projects/seoul-metro/|publisher=railway-technology.com | accessdate =2014-02- ngày 26 tháng 2 năm 2014}}</ref> [[Korail]] là "đường sắt Hàn Quốc",<ref>{{chú thích web |title=Giới thiệu Korail |url=http://www.korail.com/ |publisher=Korail |accessdate =2014-02- ngày 23 tháng 2 năm 2014}}</ref> "phục vụ hành khách toàn quốc Hàn Quốc và mạng lưới đường sắt vận chuyển hàng hoá và một số phần ngoài mạng lưới tàu điện ngầm Seoul được mở rộng sang thành phố lân cận".<ref>{{chú thích web |title=Korea Railroad orders striking workers back on the job or face possible dismissal |url=http://www.ble-t.org/pr/news/pf_headline.asp?id=15666 |publisher=Associated Press |date = ngày 2 tháng 3 năm 2006-03-02 |accessdate =2014-02- ngày 23 tháng 2 năm 2014}}</ref>
 
Trong khi [[Everline]] và [[Tuyến U]] hiện không được chính thức tính là một phần phổ biến của Tàu điện ngầm đô thị Seoul,<ref>Quy định chung của [http://www.seoulmetro.co.kr/page.action?mCode=A050030000&cidx=69 Điều luật Giao thông vận tải của hành khách tàu điện ngầm Seoul], [http://www.smrt.co.kr/main/publish/view.jsp?menuID=001001005002001 Điều luật Giao thông vận tải của hành khách tàu điện ngầm] và [http://www.shinbundang.co.kr/index.jsp?pageID=/utility/utility1.jsp&open_main=7&open_sub1=1&open_sub2=0 Điều luật Giao thông vận tải của hành khách tàu điện ngầm Tuyến Shinbundang] tất cả xác định Tàu điện ngầm đô thị Seoul như sau:<br> 제3조(정의) Điều 3 (Định nghĩa)
Dòng 275:
*Đường hầm ngầm chuyển giao giữa Tuyến 1 và Tuyến 9 tại [[Ga Noryangjin]] sẽ mở cửa "vào nửa cuối năm 2014".<ref>{{chú thích web | url = http://blog.naver.com/digmon2001?Redirect=Log&logNo=50186957900 | tiêu đề = �ھƷ���.. ö���� S��NE �̾߱� : ���̹� ��α� | author = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
*Tuyến 9 sẽ mở rộng từ [[Ga Sinnonhyeon|Sinnonhyeon]] đến [[Ga liên hợp thể thao|Liên hợp thể thao]] vào tháng 12 2014.<ref>http://frdb.wo.to/</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.segye.com/content/html/2014/01/28/20140128001070.html?OutUrl=naver | tiêu đề = 전철 개통…부동산 시세 들썩일까 | author = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = 전철 개통…부동산 시세 들썩일까 - 세상을 보는 눈, 글로벌 미디어 - 세계일보 - | ngôn ngữ = }}</ref>
*[[Tuyến Gyeongui]] sẽ mở cửa từ Gongdeok đến Ga Yongsan, từ đó kết nối với [[Tuyến Jungang]] như một tuyến đường đơn vào tháng 12 2014.<ref>{{chú thích web | title =경의선 효창정거장 부지 220m 때문에… | publisher =Chosun | date =2011-08- ngày 25 tháng 8 năm 2011 | url =http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2011/08/24/2011082402671.html | format = (Tiếng Hàn) | accessdate = ngày 15 tháng 7 năm 2012}}</ref>
*[[Tuyến Suin]] lên kế hoạch mở cửa Ga Dalwol vào tháng 12 2014.
*[[AREX]] lên kế hoạch mở cửa Ga Yeongjeong vào tháng 12 2014.
*Đường hầm ngầm chuyển giao giữa Tuyến 1/4 và AREX tại [[Ga Seoul]] sẽ mở của vào tháng 12 2014.<ref>{{chú thích web | url = http://kin.naver.com/qna/detail.nhn?d1id=8&dirId=81203&docId=188435693&qb=7ISc7Jq47JetIOqzte2VreyyoOuPhCDtmZjsirnthrXroZw=&enc=utf8&section=kin&rank=1&search_sort=0&spq=0 | tiêu đề = 공항철도서울역 환승통로 : 지식iN | author = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
===Mở của 2015===
*[[Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2]] lên kế hoạch mở cửa với 27 nhà ga dài 29.3&nbsp;km từ Oryu dong ở [[Quận Tây, Incheon|Seo-gu]] đến [[:ko:인천대공원|Công viên lớn Incheon]].<ref>[http://incheon.go.kr/board/servlet/board?writeNo=87&cmd=VIEW&&page=2&writerLoginId=&writerAuth=N&topDir=community&requesturl=/board/servlet/board&pgm_id=IURAIL000018&bbsName=IURAIL_NOTI]</ref> Tuyến được xây dưng từ 26 tháng 6, 2009 và lên kế hoạch mở cửa vào tháng 8 2014,<ref name=rgi20100209>{{chú thích web|url= http://www.railwaygazette.com/news/single-view/view//incheon-metro-line-2-signalling-contract-awarded.html |title= Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2 kí kết bàn giao hợp đồng |publisher=[[Railway Gazette International]]|date = ngày 9 tháng 2 năm 2010-02-09}}</ref> nhưng bị đẩy lùi đến tháng 7 2015.<ref>{{chú thích web | last =최 | first =미경 | title =인천시의회, 하루 만에 뒤집다 | work = | publisher =Kiho News | date = ngày 22 tháng 6 năm 2012 | url =http://www.kihoilbo.co.kr/news/articleView.html?idxno=469721 | format = Tiếng Hàn| accessdate = ngày 25 tháng 6 năm 2012}}</ref> Nó sẽ giao [[Tàu điện ngầm Incheon tuyến 1|Tuyến 1]] tại [[Ga toà thị chính Incheon]], [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1|Korail tuyến 1]] tại [[Ga Juan]], và [[AREX]] tại [[Ga Geomam]].
*[[Tuyến Yeoju]] sẽ là tuyến gồm 11 nhà ga ở Gyeonggi-do nó sẽ giao cả Tuyến Shinbundang và tuyến Bundang vì nó ở đầu phía Đông.
*Ga Wonheung sẽ mở cửa Tuyến 3 giữa Samsong và Wondang vào giữa năm 2015.
Dòng 296:
==Kế hoạch xây dựng==
Có một số công trình chính, một trong hai vẫn còn trong giai đoạn lập kế hoạch hoặc đang chờ đợi để bắt đầu xây dựng.
*(2014 ~ 2017) [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 8|Tuyến 8]] sẽ mở rộng phía Bắc dài 11.37&nbsp;km để kết nối với [[Ga Guri]] và Ga Byeolnae trên [[Tuyến Gyeongchun]].<ref>{{chú thích web | last =Bak | first =Yongson | title =경기북부 연장 광역전철 '윤곽 잡혔다' | publisher =Yonhap News | date = ngày 4 tháng 5 năm 2011-05-04 | url =http://news.naver.com/main/read.nhn?mode=LSD&mid=sec&sid1=100&oid=001&aid=0005046357 | accessdate = 7 Sep 2011}}</ref>
*Phần cuối phía Bắc của Tuyến 4 sẽ được mở rộng thêm ba nhà ga từ [[Ga Danggogae|Danggogae]] đến Jinjeop, [[Namyangju]]. Công trình sẽ khởi công vào 2015, và dự tính hoàn thành vào 2019.<ref>{{chú thích web | title =4호선 연장 및 창동차량기지 이전 공동 선언식|publisher=연합뉴스| date =ngày 17 tháng 10 năm 2012| url =http://news.naver.com/main/read.nhn?mode=LSD&mid=sec&sid1=102&oid=001&aid=0005878059|format=Korean| accessdate = ngày 5 tháng 11 năm 2012}}</ref>
*(2013 ~ 2022) [[Tuyến Sin Ansan]] sẽ kết nối Ansan, Siheung, Ga Seoul, và Ga Cheongnyangni. Tại ga cuối tại Cheongnyangni, tuyến sẽ kết nối với một tuyến đường sắt khổ hẹp gọi là [[Tuyến đường sắt khổ hẹp Myeonmok]].{{citation needed|date=October 2013}}
Dòng 305:
*Thành phố Gimpo City sẽ có tuyến tàu điện ngầm riêng (김포도시철도) kéo dài 23.61&nbsp;km hơn 9 nha ga. Dự tính hoàn thành vào cuối 2018.{{citation needed|date=October 2013}}
*Incheon tuyến 1 sẽ có thêm nhà ga đến Songdo Landmark City 0.84&nbsp;km ngoài Ga quận kinh doanh quốc tế. Công trình lên kế hoạch bắt đầu vào 2013 và hoàn thành vào cuối 2018.<ref name="사업소개"/>
*[[Hệ thống vận chuyển nhanh EverLine|EverLine]] có thể mở rộng 6.8&nbsp;km từ Ga Gugal đến Ga Gwanggyo tương lai trên [[Tuyến Shinbundang]].<ref>{{chú thích web | last = | first = | authorlink = | title = (경기도 도시철도) 용인경전철 연장 | work = | publisher =Future Rail Database | date = 2011-ngày 9 tháng 12-09 năm 2011 | url =http://frdb2.wo.to/944.htm | format = Tiếng Hàn | doi = | accessdate = ngày 12 tháng 11 năm 2012}}</ref>
*Một sớ tuyến vận chuyển nhanh khổ hẹp đang được xây dựng.{{citation needed|date=October 2013}}