Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yekaterina I của Nga”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Dẫn chứng trong bài}}
{{Infobox royalty
| name = Yekaterina I
| native name = Екатери́на I Алексе́евна
| title =[[Sa hoàng|Nữ hoàng và Đấng cầm quyền chuyên chính của toàn Nga]]
| image =Empress Catherine I -c.1724 -2.jpg
| caption =
| reignchức vị = [[1724Nữ hoàng]] - [[17Đế thángquốc 5]] năm [[1727Nga]]
| datereign of= death[[8 tháng 2]], [[1725]] - =[[17 tháng 5]] năm, [[1727]]
| coronation =
| coronation = [[7 tháng 5]], [[1724]]
| chức vị 1 = [[Hoàng hậu]] [[Đế quốc Nga]]
| tại vị 1 = [[22 tháng 10]], [[1721]] - [[8 tháng 2]], [[1725]]
| othertitles =
| full name =Martha Marfa Samuilovna Skavronskaya
| chồng = [[Pyotr I của Nga]]
| predecessor = <font color = "grey">[[Pyotr I của Nga]]</font> {{vương miện}}
| successor = <font color = "blue">[[Pyotr II của Nga]]</font> {{vương miện}}
| thông tin con cái = ẩn
| issue =[[Anna Petrovna]]<br />[[Elizaveta của Nga|Yelizaveta Petrovna]]<br />[[Natalia Petrovna]]<br />[[Margarita Petrovna]]<br /> [[Pyotr Petrovich]] <br />Pavel Petrovich<br />[[Natalia Petrovna]]
Hàng 19 ⟶ 21:
| dynasty =
| royal anthem =
| father = [[Samuel Skavronsky]]
| mother = [[Elisabeth Moritz]]
| date of birthsinh = [[15 tháng 4]] năm [[1684]]<ref name="Britannica">Encyclopedia Britannica</ref>
| placenơi of birthsinh = Ringen, [[Swedish Livonia|Livonia]]
| mất = {{Ngày mất và tuổi|1727|5|17|1684|4|15|df=y}}
| date of death =[[17 tháng 5]] năm [[1727]]
| nơi mất = [[Sankt-Peterburg]], [[Đế quốc Nga]]
| place of death =
| datengày ofan burialtáng =
| nơi an táng = [[Peter and Paul Cathedral]]
| place of burial =
| tôn giáo = [[Tinh lành]], sau đổi thành [[Chính Thống giáo Nga]]
|}}
'''Yekaterina I''' hay '''Catherine IAlekseyevna''' ([[tiếng Nga]]: ''ЕкатеринаЕкатери́на I Алексе́евна''; [[15 tháng 4]], [[1684]]&nbsp; – [[17 tháng 5]], [[1727]]), hay còn gọi với tên gọi '''Catherine I''', là [[Sa hoàng|Nữ hoàng]] đầu tiên của [[Đế quốc Nga]], cai trị từ năm [[1725]] cho đến khi qua đời vào năm [[1727]] ở tuổi 43. Bà là vợ kế của [[Pyotr I của Nga|Pyotr Đại đế]] và cùng trị vì với chồng như đồng–Sa hoàng từ năm [[1724]] đến năm [[1725]], khi Hoàng đế Pyotr Ibăng chết.
__TOC__
== Dòng dõi ==
Gốc gác của Ekaterina I (có [[nhũ danh]] là '''Marta Elena Skavronskaya''') có nhiều bí ẩn.{{citation needed|date=December 2010}} Cuộc đời của bà cho đến lúc gặp [[Sa hoàng]] năm [[1703]], khi lên 19 tuổi, chỉ là những ức đoán. Sự kiện có vẻ gần đúng nhất là bà thuộc một gia đình nông dân [[Latvia]], có lẽ theo [[Thiên Chúa giáo|Thiên chúa giáo]]. Khi còn nhỏ, cha bà (Samuel Skavronski) qua đời vì bệnh [[dịch hạch]], và không bao lâu sau mẹ bà cũng mất. Marta được nhận vào gia đình giáo sĩ Ernst Glück, không hẳn làm gia nhân nhưng cũng phụ giúp công việc trong nhà. Có vẻ bà không được xem là thành viên chính thức của gia đình, vì không được học hành gì cả. Khi rời khỏi gia đình này, bà vẫn chưa biết đọc và biết viết.
 
== ThờiThân tuổi trẻthế ==
GốcNữ gác củahoàng Ekaterina I (có [[nhũ danh]] là '''Marta Elena Skavronskaya'''), thân thế bà cho đến nay vẫn có nhiều bí ẩn, cũng như người chồng của bà là Hoàng đế Pyotr.{{citation needed|date=DecemberĐược 2010}}cho là sinh vào khoảng [[15 tháng 4]], năm [[1684]]<ref name="Britannica"/>, Cuộccuộc đời của bà cho đến lúc gặp [[Sa hoàng]] năm [[1703]], khi lên 19 tuổi, chỉ là những ức đoán. Sự kiện có vẻ gần đúng nhất thì là con gái của một người tên [[Samuil Skavronsky]], thuộc một gia đình nông dân [[Latvia]], có lẽ theo [[Thiên ChúaCông giáo|Thiên chúaLa giáo]]. Khi còn nhỏ, cha bà (Samuel Skavronski) qua đời vì bệnh [[dịch hạch]], và không bao lâu sau mẹ bà cũng mất. Marta được nhận vào gia đình giáo sĩ [[Johann Ernst Glück]], không hẳn làm gia nhân nhưng cũng phụ giúp công việc trong nhà. Có vẻ bà không được xem là thành viên chính thức của gia đình, vì không được học hành gì cả. Khi rời khỏi gia đình này, bà vẫn chưa biết đọc và biết viết.
Khi thành thiếu nữ, bà có sắc đẹp thu hút. Có người cho rằng bà vợ ông giáo sĩ tỏ ra lo lắng người chồng hoặc các con trai sa ngã. Vì thế, Marta được khuyên bảo chấp nhận một binh sĩ [[Thụy Điển]] trong trung đoàn đang trú đông gần đó. Theo các lời kể lại khác nhau, bà hoặc là chỉ đính hôn hoặc là thật sự kết hôn với anh kia trong thời gian ngắn ngủi tám ngày trong [[mùa hạ|mùa hè]] [[1702]]. Sau đó, với đà tiến công nhanh chóng của quân Nga, trung đoàn Thụy Điển phải thình lình rút lui, và Marta không bao giờ gặp lại hôn phu hoặc người chồng nữa.
 
Khi thành thiếu nữ, bà có sắc đẹp thu hút. Có người cho rằng bà vợ ông giáo sĩ tỏ ra lo lắng người chồng hoặc các con trai sa ngã. Vì thế, Marta được khuyên bảo chấp nhận một binh sĩ [[Thụy Điển]] trong trung đoàn đang trú đông gần đó. Theo các lời kể lại khác nhau, bà hoặc là chỉ [[đính hôn]] hoặc là thật sự kết hôn với anh kia trong thời gian ngắn ngủi tám ngày trong [[mùa hạ|mùa hè]] [[1702]]. Sau đó, với đà tiến công nhanh chóng của quân Nga, trung đoàn Thụy Điển phải thình lình rút lui, và Marta không bao giờ gặp lại hôn phu hoặc người chồng nữa.
 
=== Mối liên hệ với Nguyên soái Sheremetev ===
Sau khi quân Thụy Điển rút lui, huyện [[Tartu|Dorpat]] rơi vào quân của Nguyên soái [[Boris Petrovich Sheremetev]], và ông này bắt làm tù binh toàn bộ cư dân ở đây kể cả gia đình Glück. Là con người tiến bộ, Sheremetev đối xử tử tế với giáo sĩ Glück và chấp thuận lời thỉnh cầu của Glück xin làm thông dịch viên cho Sa hoàng, nhưng giữ Marta ở lại. Vài người đoán rằng bà đã có thể trở thành tình nhân của Sheremetev, là chuyện có khả năng xảy ra, nhưng không có dấu hiệu gì cho thấy mối quan hệ như thế giữa một cô gái thất học 17 tuổi và vị [[Thống tướng|Nguyên soái]] trung niên có văn hóa.

Sau này, khi trở thành vợ của Pyotr Đại đế, bà không mang ác cảm gì với Sheremetev mà cũng không tỏ ra quý mến ông một cách đặc biệt. Tóm lại, không có chứng cớ gì ngoại trừ vài lời suy đoán, và sự thật có thể là vị Nữ hoàng tương lai chỉ là một cô hầu trong tư gia của Sheremetev chứ không là gì khác.{{citation<ref>[[Hughes needed|date=December2004]], 2010}}trang 131.</ref>.
 
=== Mối liên hệ với Hoàng thân Menshikov ===
Mối quan hệ giữa Martha và người bảo trợ mới của bà, [[Aleksandr Danilovich Menshikov]], có phần thân thiết và phức tạp hơn. Ông đã là đại thần đang lên của Sa hoàng, và khi viếng thăm Sheremetev, ông trông thấy bà, lúc này đổi sang tên mới là '''Ekaterina''' (''Catherine''). Vào [[mùa thu]] [[1703]], ông dẫn bà về [[Moskva]]. Có thể là trong thời gian này, cô gái 18 tuổi đã lên giường với vị đại thần 32 tuổi. Dù đúng hay sai, mối quan hệ giữa hai người trở nên gắn bó suốt đời. Họ trở nên hai người có quyền lực nhất toàn nước [[Nga]], chỉ sau Sa hoàng, và vì gốc gác không rõ ràng, cả hai đều hoàn toàn lệ thuộc vào Sa hoàng.
 
Thật ra, không có dấu hiệu cho thấy Ekaterina là người tình của Menshikov, nhưng có một ít chứng cớ ngược lại. Trong những năm này, Menshikov có quan hệ mật thiết với một nhóm phụ nữ mang tước hiệu Thị nữ Quý tộc có nhiệm vụ hầu cận phụ nữ hoàng gia. Năm [[1694]], sau cái chết của mẹ Pyotr, cô em sinh động của Pyotr, [[Natalia Alexeevna]], dời đến ngụ tại [[Preobrazhenskoe]], dẫn theo một nhóm nhỏ Thị nữ Quý tộc, trong số đó có hai chị em Darya Arseneeva và Barbara Arseneeva. Vì là bạn thân của Pyotr, Menshikov được phép gặp gỡ các Thị nữ Quý tộc này, và chẳng bao lâu ông và Darya Arseneeva nảy sinh tình cảm, thường trao đổi thư từ và quà biếu. Năm 1703, hai chị em Arseneeva đến ngụ trong tư dinh của Menshikov do hai người chị của ông quản lý thay ông. Chính ở tư dinh này mà Menshikov cũng dẫn Ekaterina về. Hầu như không có khả năng ông dây dưa với cô hầu gốc Latvia trong khi đang cố chinh phục tình cảm của Darya, một thiếu nữ ở tầng lớp cao hơn mà ông rất yêu mến. Darya sau này trở thành vợ của ông.
Hàng 155 ⟶ 160:
Khi lên ngôi, Nữ hoàng Ekaterina I tuyên bố sẽ giữ nguyên mọi chính sách và chương trình cải tổ của Pyotr Đại đế. Là người thực dụng, bà nhanh chóng củng cố quyền lực của mình ở những mặt có hiệu quả nhất: giải tán công nhân của quân đội làm việc trong công trình xây Kênh Ladoga, trả lương cho binh sĩ đúng kỳ hạn, cung cấp quân phục mới,… Bà vẫn tỏ ra thân thiện, cởi mở và hào phóng, đến nỗi các khoản chi tiêu của triều đình nhanh chóng tăng lên gấp ba lần. Bà không ra vẻ tự phụ về việc mình thình lình được tấn phong lên ngôi. Bà thường nói về gốc gác dân thường của bà và mời thân quyến của bà đến kinh đô Sankt-Peterburg để chia sẻ vinh quang của mình.
 
Năm [[1727]], ngày [[17 tháng 5]], Nữ hoàng Ekaterina I băng hà vì bạo bệnh, thọ 43 tuổi. Bà qua đời 2 năm 3 tháng sau khi lên ngôi. Về sau, con gái bà là [[Elizaveta của Nga|Elizabeth]] lên ngôi vào năm [[1741]], trở thành [[Nữ hoàng]] [[Đế quốc Nga]] thứ 3, sau bà và [[Anna của Nga|Nữ hoàng Anna của Đế quốc Nga]].
Ekaterina I [[chết|qua đời]] vì bệnh 2 năm 3 tháng sau khi lên ngôi.
 
==Chú thích==
{{reflist}}
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
{{thể loại Commons|Catherine I of Russia}}
*{{cite encyclopedia | author-link=Lindsey Hughes |last=Hughes| first=Lindsey|editor-first=Clarissa | editor-last=Campbell Orr |encyclopedia=Queenship in Europe 1660-1815: The Role of the Consort |publisher=Cambridge University Press |year=2004 |pages=131-154 |title=Catherine I of Russia, Consort to Peter the Great |isbn=0-521-81422-7}}
*{{cite book | first=W. Bruce | last=Lincoln | title=The Romanovs | publisher=Dial Press | location=New York | year=1981}}
*{{cite book | last=Massie | first=Robert K | title=Peter the Great | publisher=Random House | location=New Jersey | year=1980}}
*''History of the Russian Empire Under Peter the Great'' (Vol. I 1759; Vol. II 1763).
*''Five Empresses: Court Life in Eighteenth-Century Russia'' Praeger Publishers; Connecticut, 2004
*''Royal Babylon: The Alarming History of European Royalty'' Broadway; New York, 2001
* ''Peter the Great – His life and world'' của Robert K. Massie, Nhà xuất bản: Sphere Books Ltd., London, 1980.
* [http://cstc.cand.com.vn/vi-vn/nguocsang/cainhinamban/2012/2/182900.cand Cô hầu gái mù chữ trở thành nữ hoàng nước Nga]
*{{Cite EB1911|wstitle=Catherine I. |short=x}}
{{sơ khai nhân vật hoàng gia châu Âu}}
 
{{Đầu hộp}}
{{Thứ tự kế vị|chức vụ=[[Hoàng đế Nga|Nữ hoàng Nga]]|năm=[[1725]]-[[1727]]|trước=