Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phân hủy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, Excuted time: 00:00:25.4030000
Dòng 3:
 
== Phân hủy ở động vật ==
[[ImageHình:Ants cleaning dead snake.jpg|right|thumb|Kiến ăn xác rắn chết.]]
Phân hủy được xem là bắt đầu từ khi chết, gây bởi hai nhân tố: (1) tự phân (''autolysis'') do các mô trong cơ thể bị tan rã dưới tác động của các hóa chất và [[enzym]] nội sinh; (2) thối rữa (''putrefaction'') do các mô bị [[vi khuẩn]] bên ngoài hủy hoại. Trong quá trình phân hủy có giải phóng một số loại khí có mùi hôi thối đặc trưng.
 
Dòng 21:
 
==== Trương phình ====
Giai đoạn Trương phình (''bloat'') có thể quan sát được bằng mắt thường. Trong giai đoạn này, hoạt động trao đổi chất của vi sinh vật kỵ khí liên tục diễn ra dẫn đến tích tụ các khí như hydrô sunfit, cacbon điôxít và mêtan trong xác chết, gây phình bụng và tạo ra hình dáng trương phình của xác chết.<ref name= Carterbook>{{chú thích sách |author= Carter D.O., Tibbett M.|editor= M. Tibbett, D.O. Carter |title=Soil Analysis in Forensic Taphonomy|publisher=CRC Press |year=2008 |pages=29–51 |chapter=Cadaver Decomposition and Soil: Processes |isbn=1-4200-6991-8}}</ref> Các khí này cũng khiến những chất dịch tự nhiên trong cơ thể sủi bọt lên.<ref name= Janaway/> Áp suất tăng khiến các chất dịch tràn khỏi các lỗ tự nhiên trên cơ thể - mũi, miệng, hậu môn. Sự tăng áp suất do khí sinh ra trong cơ thể cộng với việc lớp da mất tính toàn vẹn có thể khiến xác chết rách ra.<ref name= Carterbook>{{cite book |author= Carter D.O., Tibbett M.|editor= M. Tibbett, D.O. Carter |title=Soil Analysis in Forensic Taphonomy|publisher=CRC Press |year=2008 |pages=29–51 |chapter=Cadaver Decomposition and Soil: Processes |isbn=1-4200-6991-8}}</ref>
 
Các vi sinh vật kỵ khí trong ruột chuyển hóa [[hemoglobin]] thành [[sulfhemoglobin]] và các sắc tố khác. Khí tích tụ trong xác chết lúc này đẩy các sulfhemoglobin đi khắp cơ thể thông qua hệ thống tuần hoàn và [[hệ bạch huyết]], làm bề ngoài xác chết trông như nổi vân.<ref name= Pinheiro>{{chú thích sách|last=Pinheiro|first=J.|editor= A. Schmidt, E. Cumha, J. Pinheiro|title= Forensic Anthropology and Medicine|publisher= Humana Press|year=2006|pages= 85–116|chapter= Decay Process of a Cadaver|isbn=1-58829-824-8}}</ref>
 
Nếu côn trùng tiếp cận xác chết thì trứng của chúng có thể nở thành giòi trên xác và bắt đầu ăn các mô của xác,<ref name= Payne/> làm cho da của xác chết trượt bong ra còn lông thì tách khỏi da.<ref name= Janaway/> Giòi và khí tích tụ làm rác toàn bộ da của xác chết khiến khí và chất dịch trong xác càng thoát nhiều ra môi trường xung quanh.<ref name= Carterjournal/> Ôxy cũng thông qua các vết rách mà xâm nhập trở lại cơ thể, càng tạo môi trường thuận lợi cho ấu trùng ruồi nhặng và vi sinh vật hiếu khí phát triển.<ref name= Carterbook>{{cite book |author= Carter D.O., Tibbett M.|editor= M. Tibbett, D.O. Carter |title=Soil Analysis in Forensic Taphonomy|publisher=CRC Press |year=2008 |pages=29–51 |chapter=Cadaver Decomposition and Soil: Processes |isbn=1-4200-6991-8}}</ref> Mùi hôi thối từ đám khí và chất dịch lan tỏa ra xung quanh.<ref name= Payne/>
 
==== Thối rữa chủ động ====
Thối rữa chủ động (''active decay'') là giai đoạn mà khối lượng xác chết mất đi lớn nhất. Sự mất mát khối lượng xác chết là do hoạt động của giòi và các chất dịch phân hủy tràn ra môi trường xung quanh.<ref name= Carterbook>{{cite book |author= Carter D.O., Tibbett M.|editor= M. Tibbett, D.O. Carter |title=Soil Analysis in Forensic Taphonomy|publisher=CRC Press |year=2008 |pages=29–51 |chapter=Cadaver Decomposition and Soil: Processes |isbn=1-4200-6991-8}}</ref> Các mô tiếp tục hóa lỏng và mùi hôi thối tiếp tục bốc ra.<ref name= Payne/> Các chất lỏng tập trung xung quanh xác chết và tạo thành một khu vực gọi là "đảo phân hủy xác chết" (''cadaver decomposition island'' - CDI).<ref name= Carterjournal/> Kết thúc giai đoạn này, giòi cũng rời xác chết để biến thái thành nhộng.<ref name= Carterjournal/>
 
==== Thối rữa sâu ====
Thối rữa sâu (''advanced decay'') là giai đoạn mà quá trình phân hủy gần như bị ngưng trệ do các vật chất phân hủy đã mất đi nhiều.<ref name= Carterbook>{{cite book |author= Carter D.O., Tibbett M.|editor= M. Tibbett, D.O. Carter |title=Soil Analysis in Forensic Taphonomy|publisher=CRC Press |year=2008 |pages=29–51 |chapter=Cadaver Decomposition and Soil: Processes |isbn=1-4200-6991-8}}</ref> Trong giai đoạn này hoạt động của côn trùng cũng giảm bớt.<ref name= Janaway/> Quan sát bằng mắt sẽ thấy cây cỏ trong khu vực bao quanh xác chết cũng chết đi.<ref name= Carterbook>{{cite book |author= Carter D.O., Tibbett M.|editor= M. Tibbett, D.O. Carter |title=Soil Analysis in Forensic Taphonomy|publisher=CRC Press |year=2008 |pages=29–51 |chapter=Cadaver Decomposition and Soil: Processes |isbn=1-4200-6991-8}}</ref> Tại khu "đảo phân hủy xác chết" (CDI), diễn ra sự gia tăng hàm lượng cacbon và chất dinh dưỡng trong đất như [[phốtpho|phốt pho]], [[kali]], [[canxi]] và [[ma-nhê|magiê]];<ref name= Carterjournal/> độ pH của đất cũng thay đổi, đồng thời lượng [[nitơ]] trong đất tăng mạnh.<ref name= Vass>{{cite journal|author= Vass A.A., Bass W.M., Wolt J.D., Foss J.E., Ammons J.T.|title= Time since death determinations of human cadavers using soil solution|journal=Journal of Forensic Sciences|volume=37|pages= 1236–1253|year=1992|pmid= 1402750|issue=5}}</ref>
 
==== Hóa khô ====
Hóa khô (''dry'') là giai đoạn mà cây cỏ có thể bắt đầu hồi sinh trong khu CDI và là dấu hiệu cho thấy rằng mức độ chất dinh dưỡng trong khu đất bao quanh xác chết vẫn chưa phục hội lại mức bình thường.<ref name= Carterbook>{{cite book |author= Carter D.O., Tibbett M.|editor= M. Tibbett, D.O. Carter |title=Soil Analysis in Forensic Taphonomy|publisher=CRC Press |year=2008 |pages=29–51 |chapter=Cadaver Decomposition and Soil: Processes |isbn=1-4200-6991-8}}</ref> Khi này xác chết chỉ còn lại da khô, sụn và [[xương]]<ref name=Payne/> từ từ hóa và mất màu nếu tiếp xúc với các yếu tố khác.<ref name= Janaway/> Nếu tất cả các mô mềm đã biến mất khỏi xác chết thì người ta gọi là xác đã [[xương hóa]] (''skeletonization'') hoàn toàn; nếu vẫn còn mô mềm trên xác chết thì gọi là xác đã hóa xương một phần.<ref name=Dent>{{cite journal|author= Dent B.B., Forbes S.L., Stuart B.H.|title= Review of human decomposition processes in soil|journal=Environmental Geology|volume=45| pages=576–585| doi = 10.1007/s00254-003-0913-z}}</ref>
 
[[ImageHình:decomposition stages.jpg|frame|center|Xác lợn qua năm giai đoạn phân hủy]]
 
== Phân hủy ở thực vật ==
{{refimprove}}
[[ImageHình:DecayingPeachSmall.gif|frame|right|Quả đào đang thối rữa sau sáu ngày. Mỗi khung hình ứng với 12 tiếng đồng hồ. Quả đào dần khô quắt lại và bị mốc meo bao phủ.]]
Phân hủy trên thực vật cũng trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu của phân hủy thực vật là sự rỉ nước. Trong giai đoạn đầu phân hủy, có thể diễn ra sự vỡ nát thành nhiều mảnh nhỏ, khiến diện tích bề mặt tiếp xúc tăng lên và càng tạo điều kiện cho vi sinh vật tấn công. Phân hủy ở những cây nhỏ thường do các động vật không xương sống sống trong đất gây ra, còn phân hủy ở những cây lớn thường do các dạng sống kí sinh như côn trùng và nấm gây ra.