Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Heli”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:31.6841681
n →‎Đồng vị: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:24.7750000
Dòng 109:
Heli-3 có chỉ có mặt trên Trái Đất ở dạng vết; đa số trong đó có từ lúc hình thành Trái Đất, mặc dù một số rơi vào Trái Đất trong [[bụi vũ trụ]].<ref name="heliumfundamentals">{{chú thích web |url = http://www.mantleplumes.org/HeliumFundamentals.html |title = Helium Fundamentals |author = Anderson, Don L.; Foulger, G. R.; Meibom, A.|date = ngày 2 tháng 9 năm 2006 |accessdate = ngày 20 tháng 7 năm 2008 |publisher = MantlePlumes.org}}</ref> Một lượng vết cũng được tạo ra từ [[phân rã beta]] của [[triti]].<ref>{{chú thích tạp chí|title= Half-Life of Tritium| journal=Physical Review|volume= 72|year= 1947| pages= 972–972|author= Novick, Aaron| doi=10.1103/PhysRev.72.972.2}}</ref> Các đá trong vỏ Trái Đất có các tỉ lệ đồng vị thay đổi khoảng 1/10, và các tỉ lệ này có thể được dùng để khảo sát nguồn gốc của các đá và thành phần [[lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]] của Trái Đất.<ref name="heliumfundamentals">{{chú thích web|url = http://www.mantleplumes.org/HeliumFundamentals.html |title = Helium Fundamentals |author = Anderson, Don L. |author2 = Foulger, G. R. |author3 = Meibom, A.|date = ngày 2 tháng 9 năm 2006 |accessdate = ngày 20 tháng 7 năm 2008 |publisher = MantlePlumes.org}}</ref> {{chem|3|He}} phổ biến hơn trong các ngôi sao ở dạng sản phẩm của [[phản ứng tổng hợp hạt nhân]]. Do đó trong [[môi trường liên sao]], tỉ lệ {{chem|3|He}} so với {{chem|4|He}} cao khoảng 100 lần so với trên Trái Đất.<ref>{{chú thích tạp chí|title=Isotopic Composition and Abundance of Interstellar Neutral Helium Based on Direct Measurements| journal=Astrophysics| volume=45| issue=2|year=2002| pages=131–142| url=http://www.ingentaconnect.com/content/klu/asys/2002/00000045/00000002/00378626 |accessdate = ngày 20 tháng 7 năm 2008 |author=Zastenker G. N. ''et al.''| doi=10.1023/A:1016057812964|archiveurl = http://web.archive.org/web/20071001164450/http://www.ingentaconnect.com/content/klu/asys/2002/00000045/00000002/00378626 |archivedate = 1 tháng 10 năm 2007|deadurl=yes}}</ref> Các vật liệu ngoài hành tinh như tầng phong hóa của Mặt Trăng và tiểu hành tinh có heli-3 ở dạng vết, chúng được hình thành từ sự bắn phá của [[gió Mặt Trời]]. Bề mặt [[Mặt Trăng]] chứa heli-3 với nồng độ 0.01 [[pPM|ppm]].<ref>{{chú thích web |url = http://fti.neep.wisc.edu/Research/he3_pubs.html|title = Lunar Mining of Helium-3 |date = ngày 19 tháng 10 năm 2007 | accessdate = ngày 9 tháng 7 năm 2008 | publisher = Fusion Technology Institute of the University of Wisconsin-Madison}}</ref><ref>{{chú thích web|url= http://www.lpi.usra.edu/meetings/lpsc2007/pdf/2175.pdf|format=PDF| title = The estimation of helium-3 probable reserves in lunar regolith| author= Slyuta, E. N.; Abdrakhimov, A. M.; Galimov, E. M.|work= Lunar and Planetary Science XXXVIII| year=2007|accessdate = ngày 20 tháng 7 năm 2008}}</ref> Một số người, đầu tiên là Gerald Kulcinski năm 1986,<ref>{{chú thích báo|url = http://www.thespacereview.com/article/536/1|title = A fascinating hour with Gerald Kulcinski|author=Hedman, Eric R.|date = ngày 16 tháng 1 năm 2006 |work = The Space Review|accessdate = ngày 20 tháng 7 năm 2008}}</ref> đã đề xuất thám hiểm Mặt Trăng, khai thác lớp phong hóa Mặt Trăng và sử dụng heli-3 trong [[phản ứng tổng hợp hạt nhân]].
 
Heli-4 hóa lỏng có thể được làm lạnh ở khoảng 1 kelvin bằng [[làm lạnh bay hơi]] trong [[1-K pot]]. Cách làm lạnh tương tự cũng áp dụng cho heli-3, đồng vị này có điểm sôi thấp hơn nên có thể lạnh ở 0,2 kelvin trong [[helium-3 refrigerator]]. Hỗn hợp cân bằng của {{chem|3|He}} và {{chem|4|He}} lỏng dưới 0,8 K tách thành hai pha không trộn lẫn do sự khác biệt của chúng (chúng tuên theo các [[thống kê lượng tử]] khác nhau: các nguyên tử heli-4 tuên theo [[boson]] trong khi heli-3 tuân theo [[fermion]]).<ref name=enc>{{Citechú bookthích sách|title= The Encyclopedia of the Chemical Elements |pages =256–268 |author = Clifford A. Hampel |location=New York |isbn = 0-442-15598-0 |date = 1968 |publisher =Van Nostrand Reinhold}}</ref> [[Dilution refrigerator]]s use this immiscibility to achieve temperatures of a few millikelvins.
 
Nó có thể tạo ra các [[đồng vị heli ngoại lai]], mà chúng có thể phân rã nhanh chóng thành các chất khác. Đồng vị heli nặng tồn tại ngắn nhất là heli-5 có [[chu kỳ bán rã]] 7,6{{e|–22}} giây. Heli-6 phân rã bằng cách phát ra [[hạt beta]] và có chu kỳ bán rã 0,8 giây. Heli-7 cũng phát ra hạt beta cũng như [[tia gamma]]. Heli- và heli-8 được tạo ra trong các [[phản ứng hạt nhân]] nhất định.<ref name=enc>{{chú thích sách|title= The Encyclopedia of the Chemical Elements |pages =256–268 |author = Clifford A. Hampel |location=New York |isbn = 0-442-15598-0 |date = 1968 |publisher =Van Nostrand Reinhold}}</ref> Heli-6 và heli-8 thể hiện là một [[nuclear halo]]. Heli-2 (2 proton, không có neutron) là một [[đồng vị phóng xạ]] phân rã bằng [[phát xạ proton]] thành [[hydro-1|proti]] (hydro), có chu kỳ bán rã 3{{e|–27}} giây.<ref name=enc>{{Citechú bookthích sách|title= The Encyclopedia of the Chemical Elements |pages =256–268 |author = Clifford A. Hampel |location=New York |isbn = 0-442-15598-0 |date = 1968 |publisher =Van Nostrand Reinhold}}</ref>
 
== Ứng dụng ==