Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mil V-12”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (22), → (18) using AWB
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:31.4810000
Dòng 45:
Mẫu thử nghiệm hoàn chỉnh đầu tiên được hoàn tất vào năm 1968. Trước đó, chuyến bay đầu tiên của một mẫu thử nghiệm không hoàn chỉnh vào ngày 27 tháng 6 năm 1967 kết thúc thất bại vì những trục trặc của khâu điều khiển, gây ra rung lắc máy bay; một bánh xe chính chạm đất quá mạnh gây nổ lốp và làm cong ổ trục bánh. Nguyên nhân của sự rung lắc này là do khuếch đại cộng hưởng của sàn buồng lái, truyền ngược vào bộ phận điều khiển khi phi công dự tính cho máy bay quay lên-xuống bằng cách điều khiển cần góc tấn chu kỳ (''cyclic''). Báo chí phương Tây đã rầm rộ đăng tin máy bay bị phá hủy trong tai nạn, nhưng tin tức này là sai sự thật.<ref name="Gordon 2005"/>
 
Phiên bản thử nghiệm năm 1968 được đặt tên mã đăng ký là SSSR-21142 và thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 10 tháng 7 năm 1968 tại sân bay của nhà máy Mil ở Panki, bay tới đích là sân bay dành cho việc thử nghiệm máy bay của Mil tại [[Lyubertsy]]. Tháng 2 năm 1969, mẫu thử nghiệm đầu tiên này đã thực hiện kỷ lục nâng một lượng hàng cân nặng {{convert|31,030|kg|lb|abbr=on}} lên cao {{convert|2951|m|ft|abbr=on}}.<ref>{{chú thích web | url= http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=9938| title= Record File n°9938| work= [[Fédération Aéronautique Internationale]] | accessdate= ngày 6 Maytháng 5 năm 2013}}</ref> Ngày 6 tháng 8 năm 1969, máy bay lại nâng {{convert|44,205|kg|lb|abbr=on}} lên độ cao {{convert|2255|m|ft|abbr=on}}, một lần nữa lập [[kỷ lục thế giới]].<ref>{{chú thích web | url= http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=9917| title= Record File n°9917| work= [[Fédération Aéronautique Internationale]] | accessdate= ngày 6 Maytháng 5 năm 2013}}</ref> Mẫu thử nghiệm thứ hai được Mil lắp ráp ở Panki, nhưng đã phải "đắp chiếu" suốt một năm để chờ lắp động cơ, và cuối cùng đã bay thử vào tháng 3 năm 1973 tại đây, từ Panki tới Lyubertsy. Giống như mẫu thứ nhất, mẫu thứ hai cũng mang tên đăng ký là SSSR-21142.<ref name="Gordon 2005"/>
 
Hoạt động của các mẫu Mil V-12 này tỏ ra tốt hơn cả mong đợi, chúng đã lập nhiều kỷ lục về hàng không mà trong số đó vẫn còn đứng vững đến thời điểm gần đây, và khiến cho những người thiết kế ra chúng nhận được nhiều giải thưởng danh giá, ví dụ như [[Giải Sikorsky]] trao thưởng bởi [[Hiệp hội Trực thăng Hoa Kỳ]] dành cho những thành tựu xuất sắc trong công nghệ trực thăng. Thiết kế của V-12 đã được cấp bằng sáng chế ở Hoa Kỳ, Anh quốc và ở nhiều nước khác.<ref name="Gordon 2005"/> Trong tháng 5 và 6 năm 1971, mẫu thử nghiệm đầu tiên của V-12 đã thực hiện nhiều chuyến bay biểu diễn ở châu Âu, trong đó có một lần biểu diễn tại triển lãm hàng không ''[[Salon international de l'aéronautique et de l'espace de Paris-Le Bourget]]'' tại [[Le Bourget]] với mã số tham dự là H-833.
Dòng 53:
===Kỷ lục thế giới===
 
<small>Thông tin lấy từ Liên đoàn Hàng không quốc tế (''Federation Aeronautique Internationale'' - FAI)</small><ref name=FAIrec>{{chú thích web|title=Rotorcraft World Records|url=http://www.fai.org/record-rotorcraft|publisher=FAI|accessdate=ngày 17 Augusttháng 8 năm 2013}} ''Link không chết, nhưng phải chịu khó dùng chức năng search.''</ref>
 
Mẫu thử nghiệm đầu tiên của V-12 thực hiện được 8 kỷ lục tính theo bảng phân loại E1 của FAI dành cho trực thăng thông thường. 4 trong số đó vẫn còn được giữ. Thành viên của tổ lái V-12 đó là:
Dòng 67:
! Ngày !! Miêu tả !! Kết quả !! Còn giữ kỷ lục hay không
|-
| 22 tháng 2 năm 1969 || Độ cao khi tải {{convert|15000|kg|lb|abbr=on}} hàng || {{convert|2951|m|ft|abbr=on}} || Không<ref>"[http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=14952 - FAI Record ID #14952 - Helicopters, Altitude with 15,000 kg payload]" ''[[Fédération Aéronautique Internationale]]'' Record date ngày 22 Februarytháng 2 năm 1969. AccessedTruy cập: ngày 29 Novembertháng 11 năm 2013.</ref>
|-
| 22 tháng 2 năm 1969 || Độ cao khi tải {{convert|20000|kg|lb|abbr=on}} hàng || {{convert|2951|m|ft|abbr=on}} || Không<ref>"[http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=9907 - FAI Record ID #9907 - Helicopters, Altitude with 20,000 kg payload]" ''[[Fédération Aéronautique Internationale]]'' Record date ngày 22 Februarytháng 2 năm 1969. AccessedTruy cập: ngày 29 Novembertháng 11 năm 2013.</ref>
|-
| 22 tháng 2 năm 1969 || Độ cao khi tải {{convert|25000|kg|lb|abbr=on}} hàng || {{convert|2951|m|ft|abbr=on}} || Không<ref>"[http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=9914 - FAI Record ID #9914 - Helicopters, Altitude with 25,000 kg payload]" ''[[Fédération Aéronautique Internationale]]'' Record date ngày 22 Februarytháng 2 năm 1969. AccessedTruy cập: ngày 29 Novembertháng 11 năm 2013.</ref>
|-
| 22 tháng 2 năm 1969 || Độ cao khi tải {{convert|30000|kg|lb|abbr=on}} hàng || {{convert|2951|m|ft|abbr=on}} || Còn<ref>"[http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=9915 - FAI Record ID #9915 - Helicopters, Altitude with 30,000 kg payload]" ''[[Fédération Aéronautique Internationale]]'' Record date ngày 22 Februarytháng 2 năm 1969. AccessedTruy cập: ngày 29 Novembertháng 11 năm 2013.</ref>
|-
| 22 tháng 2 năm 1969 || Tải trọng tối đa tại độ cao {{convert|2000|m|ft|abbr=on}} || {{convert|31030|kg|lb|abbr=on}} || Còn<ref>"[http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=9938 - FAI Record ID #9938 - Helicopters, Greatest mass carried to height of 2000 m]" ''[[Fédération Aéronautique Internationale]]'' Record date ngày 22 Februarytháng 2 năm 1969. AccessedTruy cập: ngày 29 Novembertháng 11 năm 2013.</ref>
|-
| 6 tháng 8 năm 1969 || Độ cao khi tải {{convert|35000|kg|lb|abbr=on}} hàng || {{convert|2255|m|ft|abbr=on}} || Còn<ref>"[http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=9916 FAI Record ID #9916 - Helicopters, Altitude with 35,000 kg payload]" ''[[Fédération Aéronautique Internationale]]'' Record date ngày 6 Augusttháng 8 năm 1969. AccessedTruy cập: ngày 29 Novembertháng 11 năm 2013.</ref>
|-
| 6 tháng 8 năm 1969 || Độ cao khi tải {{convert|40000|kg|lb|abbr=on}} hàng || {{convert|2255|m|ft|abbr=on}} || Còn<ref>"[http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=9917 FAI Record ID #9917 - Helicopters, Altitude with 40,000 kg payload]" ''[[Fédération Aéronautique Internationale]]'' Record date ngày 6 Augusttháng 8 năm 1969. AccessedTruy cập: ngày 29 Novembertháng 11 năm 2013.</ref>
|-
| 6 tháng 8 năm 1969 || Tải trọng tối đa tại độ cao {{convert|2000|m|ft|abbr=on}} ||{{convert|40204|kg|lb|abbr=on}} || Không<ref>"[http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=9937 FAI Record ID #9937 - Helicopters, Greatest mass carried to height of 2000 m]" ''[[Fédération Aéronautique Internationale]]'' Record date ngày 6 Augusttháng 8 năm 1969. AccessedTruy cập: ngày 29 Novembertháng 11 năm 2013.</ref> (ratified by FAI?)<!--wrong category; MTOW 3-4½ ton, but superseded by Mi-26 http://www.fai.org/fai-record-file/?recordId=9936 -->
|}