Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sikorsky CH-53E Super Stallion”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Liên kết ngoài: clean up, replaced: {{Commons category → {{thể loại Commons using AWB
n AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, Excuted time: 00:00:22.3732371
Dòng 33:
[[Tập tin:US Navy 111031-N-JL506-553 An MH-53E Super Stallion helicopter from the Japan Maritime Self-Defense Force (JMSDF) Helicopter Mine Squadron 111 land.jpg|thumb|right|Một chiếc MH-53E của lực lượng phòng vệ biển Nhật Bản đang hạ cánh trên tàu [[USS Tortuga (LSD-46)|USS ''Tortuga'']].]]
 
Tiền thân của CH-53E Super Stallion đó là trực thăng CH-53A Sea Stallion, loại trực thăng siêu tải phục vụ trong [[Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ]], do [[Sikorksy Aircraft]] chế tạo. Phiên bản thử nghiệm của Sea Stallion tên là YCH-53A bay lần đầu vào ngày 14 tháng 10 năm 1964. Nó được chế tạo để tham gia vào cuộc đấu thầu sản xuất máy bay trực thăng hạng nặng (HH(X)) diễn ra từ năm 1962, và YCH-53A đã đánh bại đối thủ chính là phiên bản cải sửa của [[CH-47 Chinook]] do [[Boeing Helicopters|Boeing Vertol]] chế tạo.<ref name="Vector_H-53">[http://www.vectorsite.net/avskbig_1.html#m2 Sikorsky Giant Helicopters: S-64, S-65, & S-80], Vectorsite.net, ngày 1 Decembertháng 12 năm 2009.</ref> Việc sản xuất hàng loạt CH-53A Sea Stallion bắt đầu từ năm 1966<ref name="Frawley Military">Frawley, Gerard. ''The International Directory of Military Aircraft'', p. 148. Aerospace Publications Pty Ltd, 2002. ISBN 1-875671-55-2.</ref> và những phiên bản đầu tiên của nó sử dụng 2 động cơ tuốc bin trục General Electric T64-GE-6 công suất 2.850&nbsp;mã lực (2,125&nbsp;kW)<ref>William R. Fails. [http://books.google.com.vn/books?id=ES48urDKXG8C&pg=PA115&lpg=PA115&dq=%22ch-53a%22+T64-GE-6&source=bl&ots=LyeI3gIlbH&sig=s0_pmkJgbQmZXpGDtU0lhgZ68KY&hl=vi&sa=X&ei=R4HjU6XTEsuC8gW6tYKoAg&ved=0CEIQ6AEwBA#v=onepage&q=%22ch-53a%22%20T64-GE-6&f=false Marines & Helicopters, 1962-1973], tr. 115</ref> với sức nâng tối đa là 46.000&nbsp;lb (20.865&nbsp;kg), trong đó phần tải trọng hàng hóa là 20.000&nbsp;lb (9.072&nbsp;kg). Nhiều phiên bản khác nhau của Sea Stallion dùng cho các mục đích khác nhau, và cả xuất khẩu, đã được chế tạo, ví dụ như RH-53A/D, HH-53B/C, CH-53D, CH-53G, MH-53H/J/M..<ref name="Vector_H-53">[http://www.vectorsite.net/avskbig_1.html#m2 Sikorsky Giant Helicopters: S-64, S-65, & S-80], Vectorsite.net, 1 December 2009.</ref>
 
Tháng 10 năm 1967, Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ yêu cầu chế tạo một mẫu trực thăng với tải trọng mạnh hơn 1,8 lần so với CH-53D, và trực thăng mới phải có khả năng cất hạ cánh trên các tàu đổ bộ. Phía Hải quân và Không quân cũng yêu cầu một loại trực thăng mới giống như vậy. Trong thời gian đó, Sikorksy đang nghiên cứu phương án cải tiến phiên bản CH-53D và phiên bản cải sửa này được công ty đặt tên mã là "S-80". S-80 có điểm đáng chú ý là sử dụng 3 động cơ cùng hệ thống rôto cánh quạt mới. Thiết kế của S-80 được trình cho Thủy quân Lục chiến vào năm 1968 và được phía Thủy quân Lục chiến đánh giá cao vì nó có thể đáp ứng ngay nhu cầu hiện tại của họ. Dự án S-80 nhanh chóng được cấp vốn để phát triển, trong đó bao hàm chi phí chế tạo một mẫu thử nghiệm nhằm đánh giá hiệu năng của thiết kế.<ref name="Vector_S-80">[http://www.vectorsite.net/avskbig_2.html#m1 S-80 Origins / US Marine & Navy Service / Japanese Service]. Vectorsite.net, ngày 1 Decembertháng 12 năm 2009.</ref>
 
Trong thời gian đó, vào năm 1970, S-80 chịu sức ép từ một đối thủ cạnh tranh là [[Boeing Vertol XCH-62]] vốn đang được phát triển cho Lục quân. Mẫu XCH-62 nhận được sự ủng hộ từ Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ và Bộ đã đề xuất áp dụng nó cho cả Hải quân lẫn Thủy quân Lục chiến. Tuy nhiên, Hải quân và Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ đã chứng minh cho Bộ Quốc phòng thấy rằng XCH-62 quá to lớn và không thích hợp trong việc cất hạ cánh trên tàu đổ bộ, cuối cùng Bộ Quốc phòng cũng nhượng bộ.<ref name="Vector_S-80" />
 
Các thử nghiệm về hệ thống 3 động cơ và hệ rôto 7 cánh quạt nâng được tiến hành từ đầu năm 1970. Mẫu thử nghiệm của S-80 tên là YCH-53E cất cánh lần đầu vào năm 1974.<ref name="USN_H-53_hist">[http://www.history.navy.mil/planes/ch53.htm "CH-53A/D/E Sea Stallion AND MH-53E Sea Dragon"]. US Navy, ngày 15 Novembertháng 11 năm 2000.</ref> Những thay đổi trên mẫu YCH-53E cũng bao hàm hệ thống truyền động mạnh hơn và thân máy bay rộng 6 foot 2&nbsp;inch (1,88 m). Người ta cũng chọn vật liệu mới cho các cánh quạt nâng, đó là một loại vật liệu tổng hợp làm từ titan và sợi thủy tinh.<ref name="Vector_S-80"/> Cấu hình đuôi cũng thay đổi: kiểu đuôi ngang vị trí thấp, đối xứng bị thay thế bởi kiểu đuôi dọc, lớn hơn, và cánh quạt đuôi hơi nghiêng so với trục dọc để tạo một lực nâng nhỏ trong trạng thái lơ lửng trên không trong khi tương tác với mô men xoắn của cánh quạt nâng. Một hệ thống lái tự động mới cũng được tích hợp vào trực thăng.<ref name="Vector_S-80"/>
 
Các thử nghiệm cho thấy YCH-53E có thể tải được 17,8 tấn ở độ cao {{convert|50|ft|m|adj=on}}. Nếu không phải tải thêm hành lý phụ gắn ngoài, nó có thể bay với tốc độ {{convert|170|kn|km/h}} với tổng khối lượng là {{convert|56000|lb|kg|adj=on}}. Kết quả này dẫn tới một yêu cầu chế tạo thêm hai mẫu thử trước sản xuất và tổ chức một báo cáo thử nghiệm tĩnh. Lúc này, đuôi trực thăng được thiết kế lại để có thêm một cấu trúc bề mặt ngang vị trí cao nằm ở phía đối diện với cánh quạt đuôi với một cấu trúc bên trong nằm vuông góc với cánh quạt đuôi, và điểm nối của thanh giằng nghiêng 20 độ về phương ngang.<ref name="USN_H-53_hist">[http://www.history.navy.mil/planes/ch53.htm "CH-53A/D/E Sea Stallion AND MH-53E Sea Dragon"]. US Navy, 15 November 2000.</ref>
 
Hợp đồng sản xuất CH-53E cuối cùng đã được ký vào năm 1978. Chiếc CH-53E đầu tiên được sản xuất đã cất cánh lần đầu vào tháng 12 năm 1980. Ba tháng sau, vào tháng 2 năm 1981, Super Stallion chính thức hoạt động trong biên chế quân đội.<ref name="Vector_S-80"/><ref name="USN_H-53_hist">[http://www.history.navy.mil/planes/ch53.htm "CH-53A/D/E Sea Stallion AND MH-53E Sea Dragon"]. US Navy, 15 November 2000.</ref> Phía Hải quân cũng được phiên chế một lượng nhỏ CH-53E dùng cho việc tiếp vận cho tàu bè. Tổng cộng có 177 chiếc Super Stallion được chuyển giao cho Hải quân và Thuỷ quân Lục chiến.<ref name="Vector_S-80"/>
 
Phía Hải quân đã yêu cầu chế tạo một phiên bản mới hơn của CH-53E dùng cho việc rà phá mìn. Phiên bản này được đặt tên định danh là "MH-53E Sea Dragon". So với Super Stallion, Sea Dragon có cánh sườn lớn hơn để chứa nhiều nhiên liệu hơn và bền bỉ hơn. MH-53E giữ lại vòi tiếp liệu và bên trong thân máy bay có thể tích hợp 7 khoang nhiên liệu dung tích 300 gallon Mỹ (1.136 lít). Hệ thống điều khiển-tác chiến kỹ thuật số của MH-53E được chú ý thiết kế làm tăng khả năng điều khiển và mang vác các thiết bị rà phá mìn.<ref name="Vector_S-80" /> Mẫu thử nghiệm của MH-53E bay lần đầu vào ngày 23 tháng 12 năm 1981 và nó được phục vụ trong biên chế Hải quân từ năm 1986. MH-53E có thể được tiếp nhiên liệu khi đang bay hoặc đang lơ lửng trên không.<ref name="USN_H-53_hist">[http://www.history.navy.mil/planes/ch53.htm "CH-53A/D/E Sea Stallion AND MH-53E Sea Dragon"]. US Navy, 15 November 2000.</ref> Tổng cộng có 46 chiếc Sea Dragon được phiên chế trong Hải quân, còn số lượng RH-53D đời cũ được chuyển qua công tác vận tải thuần túy.<ref name="Vector_S-80"/>
 
Một lượng MH-53E cũng được chế tạo để xuất khẩu cho Nhật Bản dưới tên định danh là ''S-80M-1''<ref>Norman Friedman. [http://books.google.com.vn/books?id=l-DzknmTgDUC&pg=PA755&lpg=PA755&dq=%22s-80M%22+%22japan%22&source=bl&ots=2taQE-l9Jp&sig=GteZMoJFSphFHLxgsN2VJzgQwZA&hl=vi&sa=X&ei=Y0rkU6PbD9Tq8AWar4HoDA&ved=0CBkQ6AEwADgK#v=onepage&q=%22s-80M%22%20%22japan%22&f=false The Naval Institute Guide to World Naval Weapons Systems, 1997-1998], tr. 755</ref>.
Dòng 53:
{{chính|Sikorsky CH-53K King Stallion}}
 
Thời gian gần đây, phía Thủy quân Lục chiến đã lên kế hoạch nâng cấp đại trà số CH-53E trong biên chế, tuy nhiên kế hoạch đã bị đình lại. Trong khi đó, Sikorsky đã đề xuất thiết kế của một phiên bản CH mới hoàn toàn tên là "CH-53X". Vào tháng 4 năm 2006, Thủy quân Lục chiến đã chấp nhận phiên bản này và ký hợp đồng mua 156 chiếc với tên gọi "CH-53K".<ref>[http://www.sikorsky.com/sik/about_sikorsky/news/2006/20060405_1.asp "Sikorsky Awarded $3.0B Development Contract For Marine Corps CH-53K Heavy-Lift Helicopter"]. Sikorsky Aircraft, ngày 5 Apriltháng 4 năm 2006.</ref><ref>[http://www.sikorsky.com/sik/about_sikorsky/news/2006/20060417_1.asp "Sikorsky Aircraft Marks Start of CH-53K Development and Demonstration Phase"]. Sikorsky Aircraft, ngày 17 Apriltháng 4 năm 2006.</ref> Số CH-53E hiện có sẽ bắt đầu nghỉ hưu dần dần từ năm 2009 vì nhiều chiếc trong số đó đã hết hạn sử dụng vào năm 2011-12. Và vì vậy nhu cầu trực thăng mới là rất cấp thiết.<ref name="Vector_CH-53K">[http://www.vectorsite.net/avskbig.html#m8 S-80 Upgrades / CH-53K]. Vectorsite.net, ngày 1 Decembertháng 12 năm 2009.</ref> Tháng 8 năm 2007, số CH-53K đặt hàng tăng lên 227 chiếc..<ref>[http://avtoday.com/rw/military/heavylift/14482.html "Marines Up Order for New Heavy Lifter"], "Rotor & Wing", ngày 1 Augusttháng 8 năm 2007.</ref> Vào ngày 5 tháng 5 năm 2014 tướng James F. Amos công bố tên chính thức của CH-53K là "King Stallion".<ref>http://www.sikorsky.com/About+Sikorsky/News/Press+Details?pressvcmid=5f8372c365dc5410VgnVCM1000004f62529fRCRD</ref>
 
==Thiết kế==
Dòng 61:
CH-53E Super Stallion có hình dạng gần giống với [[CH-53 Sea Stallion]], tuy nhiên nó được trang bị 3 động cơ cung cấp công suất mạnh hơn so với 2 động cơ của Sea Stallion. CH-53E cũng có 7 cánh quạt nâng thay vì 6 cánh quạt nâng ở CH-53.
 
CH-53E có thể chuyên chở 55 người hoặc tải được 30.000&nbsp;lb (13.610&nbsp;kg) hàng hóa, ngoài ra nó còn có thể chở thêm 36.000&nbsp;lb (16.330&nbsp;kg) hàng hóa treo bên ngoài thân máy bay.<ref name="Vector_S-80" /> Tốc độ bay hành trình của Super Stallion là chừng 173&nbsp;dặm/giờ (278&nbsp;km/h) và tầm bay là 621 dặm (1.000&nbsp;km).<ref>[http://hqinet001.hqmc.usmc.mil/AVN/documents/aircraft/rotarywing/ch53.htm CH-53D/E page]. USMC. AccessedTruy cập ngày 3 Novembertháng 11 năm 2007.</ref> Ống tiếp nhiên liệu được gắn ở trước máy bay và nó có thể nhận nhiên liệu trong trạng thái lơ lửng trên không từ tàu chở dầu. CH-53 được vũ trang 3 súng máy, một ở cửa ra vào bên mạn phải, một ở cửa sổ bên mạn trái nằm phía sau chỗ ngồi của lái phụ, một ở đuôi.{{Citation needed|date=January 2008}} Nó cũng có thể trang bị mồi bẫy nhiệt và bụi kim loại gây nhiễu rađa.<ref name="Vector_S-80" />
 
Phiên bản MH-53E Sea Dragon có cánh sườn to hơn và có mấu treo thiết bị rà phá mìn để có thể đảm nhiệm công tác phá [[thủy lôi]] ở khoảng cách xa mặt nước nhằm đảm bảo an toàn, cùng với các thiết bị chống mìn, phá mìn tỉ như hai khẩu [[súng máy]]. Hệ thống điều khiển kỹ thuật số của trực thăng cũng được thiết kể đặc biệt chuyên dùng cho việc sử dụng các thiết bị phá mìn.<ref name="Vector_S-80"/> Phiên bản này là loại trực thăng quân sự lớn nhất, nặng nhất của phương Tây<ref>[http://fas.org/man/dod-101/sys/ac/h-53.htm CH-53E Sea Stallion; CH-53D Super Stallion; MH-53E Sea Dragon; MH-53J Pave Low III] FAS website</ref><ref>[http://www.globalsecurity.org/military/systems/aircraft/mh-53e.htm MH-53E Sea Dragon]</ref><ref>Terry Duran. [http://books.google.com.vn/books?id=J3-zn2JZ_68C&pg=PA60&lpg=PA60&dq=%22super+stallion%22+%22sea+dragon%22+heaviest+largest+west&source=bl&ots=88VbTG3DBL&sig=qjkwRw04XSPpQbqDJq-eiQ0ogLQ&hl=vi&sa=X&ei=RUzjU4XwLNje8AWAnYDQDA&ved=0CIcBEOgBMA0#v=onepage&q=%22super%20stallion%22%20%22sea%20dragon%22%20heaviest%20largest%20west&f=false Military Flight Aptitude Tests], tr. 61</ref>.
Dòng 84:
[[Tập tin:CH-53E Operators.png|thumb|right|380px|Các quốc gia đang sử dụng CH-53E]]
;{{JPN}}
* [[Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]]<ref name="World’s Air Forces 2013">{{chú thích web |last = |first = |url= http://www.flightglobal.com/airspace/media/reports_pdf/emptys/101015/world-air-forces-2013.pdf |title = World Air Forces 2013 |work= |publisher= Flightglobal Insight |year= 2013 |doi = |accessdate= ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
;{{USA}}
* [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ|Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ]]<ref name="World’s Air Forces 2013"/>
**[[HMH-361]]<ref>{{chú thích web|url= http://www.globalsecurity.org/military/agency/usmc/hmh-361.htm |title= Squadron HMH-361 |publisher= globalsecurity.org |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HMH-366]]<ref>{{chú thích web|url= http://www.cherrypoint.marines.mil/News/NewsArticleDisplay/tabid/4890/Article/66044/monumental-flight-hmh-366-crew-chief-from-cherry-point-reaches-milestone-with-3.aspx|title= HMH-366 Crew chief from Cherry Point reaches milestone |publisher= marines.mil |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HMH-461]]<ref>{{chú thích web|url= http://www.globalsecurity.org/military/agency/usmc/hmh-461.htm |title= Squadron HMH-461 |publisher= globalsecurity.org |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HMH-462]]<ref>{{chú thích web|url= http://www.globalsecurity.org/military/agency/usmc/hmh-462.htm|title= Squadron HMH-462 |publisher= globalsecurity.org |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HMH-464]]<ref>{{chú thích web|url= http://www.globalsecurity.org/military/agency/usmc/hmh-464.htm|title= Squadron HMH-464|publisher= globalsecurity.org |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HMH-465]]<ref>{{chú thích web|url= http://www.3rdmaw.marines.mil/Units/MAG16/HMH465/History|title= Marine Heavy Helicopter Squadron 465 |publisher= marines.mil |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HMH-466]]<ref>{{chú thích web|url= http://hma1369.tripod.com/466.html|title=HMH-466 "Wolfpack" |publisher= tripod.com |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HMH-769]]<ref>{{chú thích web|url= http://www.globalsecurity.org/military/agency/usmc/hmh-769.htm|title= Squadron HMH-769 |publisher= globalsecurity.org |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HMH-772]]<ref>{{chú thích web|url= http://www.globalsecurity.org/military/agency/usmc/hmh-772.htm|title= Squadron HMH-772 |publisher= globalsecurity.org |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
* [[Hải quân Hoa Kỳ]]<ref name="World’s Air Forces 2013"/>
**[[HC-1]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.globalsecurity.org/military/agency/navy/hc-1.htm |title= Helicopter Combat Support Squadron ONE [HC-1] |publisher= globalsecurity.org |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HC-4]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.globalsecurity.org/military/agency/navy/hc-4.htm|title= Helicopter Combat Support Squadron 4 [HC-4] |publisher= globalsecurity.org |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HM-14]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.globalsecurity.org/military/agency/navy/hm-14.htm|title= Helicopter Combat Support Squadron 14 |publisher= globalsecurity.org |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
**[[HM-15]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.globalsecurity.org/military/agency/navy/hm-15.htm|title= Helicopter Combat Support Squadron 15 |publisher= globalsecurity.org |date=|accessdate=ngày 5 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
 
==Thông số (CH-53E)==
[[Tập tin:CH-53E Drawing.svg|right|440px]]
 
<small>Nguồn: U.S. Navy history,<ref>[http://www.history.navy.mil/planes/ch53.htm CH-53A/D/E Sea Stallion and MH-53E Sea Dragon], US Navy.</ref> International Directory,<ref name="Frawley Military">Frawley, Gerard. ''The International Directory of Military Aircraft'', p. 148. Aerospace Publications Pty Ltd, 2002. ISBN 1-875671-55-2.</ref> World Aircraft<ref>Donald, David ed. "Sikorsky S-65", ''The Complete Encyclopedia of World Aircraft''. Barnes & Nobel Books, 1997. ISBN 0-7607-0592-5.</ref></small>
 
* '''Phi hành đoàn''': 5 người, gồm 2 phi công, 1 chỉ huy kiêm điều khiển súng máy bên phải, 1 điều khiển súng máy bên trái, 1 điều khiển súng máy ở đuôi