Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Licinius”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Những năm đầu cai trị: AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, Excuted time: 00:00:33.2463243
n →‎Những năm đầu cai trị: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:32.9942991
Dòng 24:
==Những năm đầu cai trị==
[[Tập tin:Licinius1.jpg|nhỏ|trái|200px|Tiền xu của Licinius I.]]
Sinh ra trong một gia đình nông dân người Dacia <ref name=Jones509>{{chú thích sách |last1=Jones |first1=A.H.M. |last2=Martindale |first2=J.R. |title=The Prosopography of the Later Roman Empire, Vol. I: AD260-395 |publisher=Cambridge University Press |year=1971 |page=509}}</ref><ref name=DiMaio>{{chú thích web |url=http://www.roman-emperors.org/licinius.htm |last=DiMaio |first=Michael, Jr. |title=Licinius (308 – 324 A.D.) |work=De Imperatoribus Romanis |date=ngày 23 tháng 2 năm 1997}}</ref> ở Thượng Moesia, Licinius đã đồng hành theo người bạn thân thời thơ ấu của mình, vị hoàng đế tương lai [[Galerius]], trong cuộc viễn chinh Ba Tư vào năm 298<ref name=Jones509>{{citechú bookthích sách |last1=Jones |first1=A.H.M. |last2=Martindale |first2=J.R. |title=The Prosopography of the Later Roman Empire, Vol. I: AD260-395 |publisher=Cambridge University Press |year=1971 |page=509}}</ref>. Ông được Galerius tin cậy tới mức vào năm 307, ông đã được phái đi với vai trò là một sứ giả tới chỗ Maxentius ở Ý để cố gắng đạt được một số thỏa thuận về tước vị bất hợp pháp của ông ta<ref name=Jones509>{{citechú thích booksách |last1=Jones |first1=A.H.M. |last2=Martindale |first2=J.R. |title=The Prosopography of the Later Roman Empire, Vol. I: AD260-395 |publisher=Cambridge University Press |year=1971 |page=509}}</ref>. Galerius sau đó tin tưởng giao lại các tỉnh phía đông cho Licinius khi ông ta đích thân tới đàm phán với Maxentius sau cái chết của [[Severus II|Flavius ​​Valerius Severus]].<ref name=Gibbon>{{chú thích sách |last=Gibbon |first=Edward |authorlink=Edward Gibbon |title=The History of the Decline and Fall of the Roman Empire |volume=Vol. II |year=1776 |chapter=Chapter XIV}}</ref>
 
Ngay khi Galerius quay trở về phía đông, Licinius đã được phong làm Augustus ở phương Tây vào ngày 11 tháng 11, năm 308. Ông đã ngay lập tức được giao quyền cai quản các tỉnh Illyricum, Thrace và Pannonia <ref name=DiMaio>{{citechú thích web |url=http://www.roman-emperors.org/licinius.htm |last=DiMaio |first=Michael, Jr. |title=Licinius (308–324 A.D.) |work=De Imperatoribus Romanis |date=Februaryngày 23, tháng 2 năm 1997}}</ref> Năm 310, ông nắm quyền chỉ huy của cuộc chiến tranh chống lại người Sarmatia, gây cho họ một thất bại nặng nề và trở về trong chiến thắng<ref name=Lendering /> Sau khi Galerius qua đời vào tháng năm năm 311, Licinius đã đi đến một thỏa thuận với [[Maximinus II|Maximinus II Daia]] để chia sẻ các tỉnh phía đông giữa họ với nhau. Bởi vì thời điểm này, Licinius không những là Augustus chính thức của phía tây, ông cũng nắm giữ một phần các tỉnh phía đông cũng như lấy [[Hellespont]] và [[Bosporus]] làm ranh giới phân chia giữa họ, với Licinius nắm giữ các tỉnh ở châu Âu và Maximinus cai trị châu Á.<ref name=DiMaio>{{citechú thích web |url=http://www.roman-emperors.org/licinius.htm |last=DiMaio |first=Michael, Jr. |title=Licinius (308–324 A.D.) |work=De Imperatoribus Romanis |date=Februaryngày 23, tháng 2 năm 1997}}</ref>
 
Một liên minh giữa [[Maximinus II|Maximinus]] và [[Maxentius]] đã buộc hai vị hoàng đế còn lại phải thiết lập một thỏa thuận chính thức với nhau <ref name=Gibbon /> Vì vậy, tháng ba năm 313, Licinius kết hôn với [[Flavia Julia Constantia]], người em gái cùng cha khác mẹ của [[Constantinus Đại đế|Constantinus I]],<ref name=Canduci /> tại [[Mediolanum]] (ngày nay là Milan), họ có với nhau một người con trai, [[Licinius II|Licinius Trẻ]], vào năm 315.