Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gdańsk”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, Excuted time: 00:00:26.5476545
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:24.9834981
Dòng 53:
Tên của thành phố được cho là bắt nguồn từ sông [[Motława]],<ref>[http://google.com/search?q=cache:CricehQx6TwJ:www.directferries.co.uk/gdansk_guide.htm+Gdania+river&hl=en&ct=clnk&cd=3&gl=ca From the history of Gdańsk city name, as explained at Gdansk Guide]</ref> tên gốc của nhánh sông Motława trên đó thành phố được dựng lên. Gdańsk và Gdania được coi như các từ phái sinh từ tên Gothic của khu vực ([[Gothiscandza|Gutiskandja]]),<ref>Adrian Room, ''Placenames of the World, 2nd Ed.'' [http://books.google.se/books?id=M1JIPAN-eJ4C&pg=PA142&lpg=PA142&dq=gda%C5%84sk+%22gothic+name%22&source=web&ots=idosJ5LU_M&sig=s2TpjJe3SgAaHy7E4M086LOheVY&hl=sv] Quote: "The city has a Gothic name, from Gutisk-andja, "end of the Goths," as these people's territory extended to here. The city's former German name, Danzig, misleadingly suggests an association with the Danes."</ref> tuy nhiên đây cũng là vấn đề chưa chắc chắn.<ref>Dennis H. Green, ''The Visigoths from the Migration Period to the Seventh Century'' [http://books.google.se/books?id=0QLwfButJokC&pg=PA17&lpg=PA17&dq=%22gutisk+andja%22+gdansk&source=web&ots=2Dd4piTYAz&sig=s44y04whCmgcM0_hUFtqCUaYgEg&hl=sv ] Quote: "...the difficulty with Gdańsk, Gdynia and ''gudas''... in the Polish coastal area centuries before the Goths are known to have occupied this region... casts doubt on the theory of Gothic origin."</ref> Cũng giống như nhiều thành phố vùng [[Trung Âu]] khác, Gdańsk cũng có nhiều tên suốt chiều dài lịch sử của nó.
 
Tên của một nơi định cư được ghi sau cái chết của St. Adalbert năm 997 [[công Nguyên|sau Công Nguyên]] là ''urbs Gyddanyzc''<ref name=Tighe>Carl Tighe, "Gdańsk: national identity in the Polish-German borderlands", Pluto Press, 1990, [http://books.google.com/books?id=MkBpAAAAMAAJ&q=Gyddanyzc&dq=Gyddanyzc]</ref> và sau đó được viết là ''Kdanzk'' (1148), ''Gdanzc'' (1188), ''Danceke''<ref>[http://books.google.com/books?id=VfEeAAAAMAAJ&dq=%22Zwantepolc+de%22&q=Zwantepolc&pgis=1#search Marian Gumowski: Handbuch der polnischen Siegelkunde, 1966]</ref> (1228), ''Gdansk'' (1236, 1454, 1468, 1484, 1590), ''Danzc'' (1263), ''Danczk'' (1311, 1399, 1410, 1414–1438), ''Danczik'' (1399, 1410, 1414),<ref name=Tighe>{{citechú bookthích sách |first=Carl |last=Tighe |title=Gdańsk: national identity in the Polish-German borderlands |publisher=Pluto Press |year=1990 |url=http://books.google.com/books?id=MkBpAAAAMAAJ&q=Gyddanyzc&dq=Gyddanyzc}}</ref> ''Danczig ''(1414), ''Gdąnsk'' (1636).
 
Trong [[tiếng Ba Lan]] tên hiện đại của thành phố này được phát âm là {{IPAc-pl|AUD|Pl-Gdańsk.ogg|'|g|d|a|ń|s|k}}. Trong [[tiếng Anh]] (dấu phụ trên chữ "n" của tiếng Ba Lan bị bỏ đi) thì đọc là {{IPA-en|ɡəˈdænsk|}} hoặc {{IPA-en|ɡəˈdɑːnsk|}}.
Dòng 70:
=== Việc thành lập và thời Trung cổ ===
 
Các nơi định cư ban đầu được kết hợp với [[văn hóa Wielbark]]<ref>nửa đầu thế kỷ thứ nhất sau CN ở vùng thung lũng sông Wisła</ref>; sau [[thời kỳ đại di trú]]<ref>khoảng từ năm 300-700 CN ở châu Âu</ref>, họ được thay thế bởi việc định cư của bộ lạc [[Pomeranians]] dường như từ thế kỷ thứ 7.<ref name=Hess40>{{chú thích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3825887111|page=40}}</ref> Trong thập niên 980, một thành lũy được xây dựng rất có thể là bởi [[Mieszko I của Ba Lan]] người mà bằng cách đó đã nối kết vương quốc [[Piast]] với các tuyến đường buôn bán của [[biển Baltic]].<ref name=Hess39>{{chú thích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3825887111|page=39}}</ref> Bản chữ viết đầu tiên về thành lũy này là ''vita of [[Adalbert (Archbishop of Magdeburg)|Saint Adalbert]]'', được viết năm 999 và mô tả các biến cố năm 997.<ref name=Hess39>{{citechú bookthích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3-8258-8711-1|page=39}}</ref> Niên đại này thường được coi như năm thành lập Gdańsk ở Ba Lan. Năm 1997 thành phố đã làm lễ kỷ niệm một ngàn năm khi thánh [[Adalbert của Praha]] rửa tội cho các cư dân của nơi định cư này nhân danh vua [[Bolesław I Chrobry]] của Ba Lan. Trong thế kỷ 12, nơi định cư này trở thành một phần của đất công tước [[Samborides]] bao gồm một nơi định cư ở Long Market hiện đại, các nơi định cư của thợ thủ công cùng với ''Altstädter Graben'' ditch, các nơi định cư của người Đức buôn bán chung quanh nhà thờ ''thánh Nicolas'' và thành lũy Piast cũ.<ref name=Hess40/> Năm 1186, một tu viện [[dòng Xitô]] được dựng lên ở gần [[Oliwa]], mà nay nằm trong ranh giới thành phố. Năm 1215, thành luỹ của công tước trở thành trung tâm của [[đất công tước Pomorskie]]. Các năm 1224, 1225, những người Đức trong tiến trình chiếm thuộc địa ở phía đông (''Ostsiedlung'') thiết lập một nơi định cư trong khu vực của pháo đài trước kia.{{cần chú thích|date=tháng 10 năm 2009}}
 
Khoảng năm 1235, nơi định cư này được công tước Pomorskie cấp các đặc quyền của thành phố theo [[luật Lübeck]]<ref>tiếng Đức: Lübisches Recht</ref>, một luật đặc quyền của thành phố tự trị của Đức, tương tự như của [[Lübeck]] nơi cũng là nguồn gốc sơ khai của nhiều người tới định cư.<ref name=Hess40/> Năm 1300, thành phố có số dân ước tính là 2.000.<ref name=Hess4041>{{chú thích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3825887111|pages=40–41}}</ref> Khi thành phố còn chưa là một trung tâm thương mại quan trọng vào thời đó, nó đã có một sự liên quan thương mại nào đó với vùng [[Đông Âu]].<ref name=Hess4041>{{citechú bookthích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3-8258-8711-1|pages=40–41}}</ref> Năm 1308, thành phố nổi loạn và [[Hiệp sĩ Teuton]] được gửi tới để tái lập trật tự. Sau đó họ nắm quyền kiểm soát thành phố.<ref name=Hess41>{{chú thích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3825887111|page=41}}</ref> Vụ thảm sát 10.000 cư dân thời Trung cổ đã được nhận thức cách khác nhau trong văn học hiện đại:<ref name=Boockmann158>[[Hartmut Boockmann]], ''Ostpreussen und Westpreussen'', Siedler, 2002, p.158, ISBN 3-88680-212-4</ref> trong khi một số nguồn ghi rằng đó là sự kiện có thật,<ref name="p.376">James Minahan, One Europe, Many Nations: A Historical Dictionary of European National Groups, Greenwood Publishing Group, 2000, ISBN 0-313-30984-1, [http://books.google.com/books?id=NwvoM-ZFoAgC&pg=PA376&dq=1308+Gdansk+massacre&as_brr=3&ei=cilQSPHSMom2iwGE8JU0&sig=OR_a7-g10jIZsYOJGkmBe5ZwfSY p.376]</ref> thì các nguồn khác bác bỏ, coi như một sự mô tả thổi phồng quá đáng ở thời Trung cổ.<ref name=Boockmann158>[[Hartmut Boockmann]], ''Ostpreussen und Westpreussen'', Siedler, 2002, p.158, ISBN 3-88680-212-4</ref> Vụ được cho là thảm sát này được vua Ba Lan sử dụng như chứng cứ trong một vụ kiện tụng tới giáo hoàng sau này.<ref name=Boockmann158>[[Hartmut Boockmann]], ''Ostpreussen und Westpreussen'', Siedler, 2002, p.158, ISBN 3-88680-212-4</ref><ref name="Thomas Urban">Thomas Urban: "[http://www.thomas-urban.pl/gdansk.php Rezydencja książąt Pomorskich]". {{pl icon}}</ref> Các hiệp sĩ Teuton chiếm khu vực làm thuộc địa, thay thế những người Kashubians địa phương bằng những người Đức tới định cư.<ref name="p.376">James Minahan, One Europe, Many Nations: A Historical Dictionary of European National Groups, Greenwood Publishing Group, 2000, ISBN 0-313-30984-1, [http://books.google.com/books?id=NwvoM-ZFoAgC&pg=PA376&dq=1308+Gdansk+massacre&as_brr=3&ei=cilQSPHSMom2iwGE8JU0&sig=OR_a7-g10jIZsYOJGkmBe5ZwfSY p.376 Google Books]</ref> Năm 1308, họ lập ''Hakelwerk'' gần thành phố, ban đầu như một nơi cư ngụ của các ngư phủ người [[Người Slav|Slav]].<ref name=Hess41>{{citechú bookthích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3-8258-8711-1|page=41}}</ref> Năm 1340, dòng Hiệp sĩ Teuton xây một pháo đài lớn, trở thành trụ sở của [[Komtur]] của dòng hiệp sĩ.<ref name=Hess4142>{{chú thích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3825887111|pages=41–42}}</ref> Năm 1343, họ thiết lập ''Rechtstadt'', cái tương phản với thành phố tồn tại trước kia (từ đó ''Altstadt'', "Old Town" hoặc ''Stare Miasto'') được ban đặc quyền bằng [[luật Kulm]].<ref name=Hess41>{{citechú bookthích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3-8258-8711-1|page=41}}</ref> Năm 1358, Danzig gia nhập liên minh [[Hanse]], và trở thành một hội viên hoạt động năm 1361.<ref name=Hess42>{{chú thích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3825887111|page=42}}</ref> Thành phố duy trì quan hệ với các trung tâm thương mại [[Brügge]], [[Veliky Novgorod|Novgorod]], [[Lisboa]] và [[Sevilla]].<ref name=Hess42>{{citechú bookthích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3-8258-8711-1|page=42}}</ref> Năm 1377, ranh giới của thành phố cổ được mở rộng.<ref name=Hess41>{{citechú bookthích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3-8258-8711-1|page=41}}</ref> Năm 1380, ''Neustadt'' (''thành phố mới'') được thành lập như nơi định cư độc lập thứ tư.<ref name=Hess41>{{citechú bookthích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3-8258-8711-1|page=41}}</ref>
 
[[Tập tin:Pl gdansk zuraw dlugiepobrzeze2006.jpg|nhỏ|phải|Cổng thời trung cổ gọi là ''Żuraw'' trên sông [[Motława]]]]
Dòng 81:
[[Tập tin:Gdańsk Zielona Brama.jpg|nhỏ|trái|[[Green Gate]] dựa theo [[tòa thị chính thành phố Antwerp]],<ref>{{en icon}} {{chú thích sách |author=|coauthors=Juliette Roding, Lex Heerma van Voss|title=The North Sea and culture (1550-1800): proceedings of the international conference held at Leiden 21–22 tháng 4 năm 1995|year=1996 |editor= |page=103 |pages= |chapter= | chapterurl = |publisher= Uitgeverij Verloren|location= |isbn=90-65505-27-X |url=http://books.google.pl/books?id=XeDxJ0g5AokC&printsec=frontcover|accessdate=}}</ref> được xây dựng để dùng làm nơi cư ngụ chính thức cho vua Ba Lan.<ref>{{pl icon}} {{chú thích web |author = |url = http://miasta.gazeta.pl/trojmiasto/1,49422,3928314.html |title = Zielona Brama w Gdańsku |work = wilanowmiasta.gazeta.pl |publisher = |pages = |page = |date = ngày 18 tháng 2 năm 2007 |accessdate = ngày 29 tháng 12 năm 2008}}</ref>]]
 
Ngày 15.5.1457, [[Casimir IV Jagiellon|Casimir IV của Poland]] cấp cho thành phố Danzig ''Đặc quyền lớn'' ({{lang-de|Großes Privileg}}), sau khi ông được Hội đồng thành phố mới tới thăm và ở lại đây 5 tuần lễ.<ref name=Hess45>{{chú thích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3825887111|page=45}}</ref> Với ''Đặc quyền lớn'', thành phố được cấp quyền tự trị.<ref name=Hess45A>{{chú thích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3825887111|page=45}}: "Geben wir und verlehen unnsir Stadt Danczk das sie zcu ewigen geczeiten nymands for eynem herrn halden noc gehorsam zcu weszen seyn sullen in weltlichen sachen."</ref> Với Đặc quyền lớn, thành phố có quyền tài phán độc lập, quyền lập pháp và quản trị hành chính trên lãnh thổ của mình, và các quyền của nhà vua được hạn chế như sau: Mỗi năm vua Ba Lan được phép ở lại thành phố 3 ngày, ông được quyền chọn một công sứ thường trực trong số 8 ủy viên hội đồng do thành phố đề cử cùng nhận một khoản niên kim gọi là ''Gefälle''.<ref name=Hess45>{{citechú bookthích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3-8258-8711-1|page=45}}</ref> Hơn nữa, đặc quyền hợp nhất ''Old Town'', ''Hakelwerk'' và ''Rechtstadt'', và hợp pháp hóa việc phá hủy ''Thành phố mới'', thành phố đã đứng về phe [[Hiệp sĩ Teuton]].<ref name=Hess45>{{citechú bookthích sách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3-8258-8711-1|page=45}}</ref> Ngay năm 1457, ''Thành phố mới'' bị hoàn toàn phá hủy, không còn một công trình xây dựng nào.<ref name=Hess41>{{citechú thích booksách|title=Danziger Wohnkultur in der frühen Neuzeit|first=Corina|last=Hess|publisher=LIT Verlag|location=Berlin-Hamburg-Münster|year=2007|isbn=3-8258-8711-1|page=41}}</ref>
 
[[Tập tin:Entry of Queen Marie Louise into Gdańsk.JPG|nhỏ|phải|Hoàng hậi [[Ludwika Maria Gonzaga|Marie Louise của Poland]] đi vào Gdańsk, ngày 11.2.1646.]]