Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đo hồi âm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{Commons category → {{thể loại Commons using AWB
n →‎Kỹ thuật quan sát: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:05.2143463
Dòng 12:
Tín hiệu từ đầu thu được theo dõi liên tục, hiện trên màn hình trượt hoặc in băng ghi giấy nhiệt, ở dạng một đường ghi có mã hóa cường độ tín hiệu theo thang độ xám hoặc thang màu. Băng ghi như vậy hiện ra hình ảnh mặt cắt hồi âm dọc hành trình. Trong trường hợp thuận lợi có thể hiện ra được những ranh giới hay dị vật trong lớp bùn đáy.
 
Độ sâu đối tượng được tính bằng ''một nửa thời gian'' [[phản xạ]] sóng nhân với ''[[tốc độ âm thanh]] trong nước'', vào cỡ 1450&nbsp;m/s, hoặc làm tròn là 1500&nbsp;m/s. Trong nghiên cứu thủy văn thì để có độ sâu chính xác hơn cần đo tốc độ này, hoặc tính từ quan hệ tốc độ với độ mặn và nhiệt độ.<ref>[http://resource.npl.co.uk/acoustics/techguides/soundseawater/ Technical Guides - Speed of Sound in Sea-Water.] National Physical Laboratory, 2011. RetrievedTruy cập 11 Mar 2015.</ref>
 
== Thủy văn học ==